Danh mục

Auranofin

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.75 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên gốc: AuranofinTên thương mại: RIDAURANhóm thuốc và cơ chế: Auranofin là một muối vàng được dùng trong điều trị viêm khớp. Cơ chế tác dụng của muối vàng còn chưa được hiểu rõ. ở bệnh nhân viêm khớp, như viêm khớp dạng thấp người lớn và thiếu niên, muối vàng có thể làm giảm viêm ở lớp lót khớp. Tác dụng này ngǎn ngừa phá huỷ xương và sụn. Muối vàng được gọi là thuốc hàng thứ hai vì thuốc thường được cân nhắc khi viêm khớp vẫn tiến triển mặc dù đã dùng các thuốc chống viêm (thuốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Auranofin Auranofin Tên gốc: Auranofin Tên thương mại: RIDAURA Nhóm thuốc và cơ chế: Auranofin là một muối vàng được dùng trong điềutrị viêm khớp. Cơ chế tác dụng của muối vàng còn chưa được hiểu rõ. ở bệnh nhânviêm khớp, như viêm khớp dạng thấp người lớn và thiếu niên, muối vàng có thểlàm giảm viêm ở lớp lót khớp. Tác dụng này ngǎn ngừa phá huỷ xương và sụn.Muối vàng được gọi là thuốc hàng thứ hai vì thuốc thường được cân nhắc khiviêm khớp vẫn tiến triển mặc dù đã dùng các thuốc chống viêm (thuốc giảm đauchống viêm phi steroid và các corticosteroid). Kê đơn: Có Dạng dùng: viên nang 3mg Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ phòng trong bao bì kín tránh ánh sáng. Chỉ định: Auranofin được dùng trong điều trị viêm khớp thể hoạt động tiến triển hoặc thể phá huỷ, như viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Cách dùng: Auranofin có thể dùng cùng hoặc không cùng đồ ǎn. Tương tác thuốc: Tránh dùng auranofin cho những bệnh nhân có tiền sửphản ứng mạnh với các muối vàng khác, bao gồm SOLGANAL vàMYOCHRYSINE. Không dùng auranofin cùng với một thuốc viêm khớp kháclà penicillamin (DEPEN, CURPRIMINE). Tránh dùng thuốc trên bệnh nhân bịbệnh máu, gan hoặc thận, mới qua điều trị tia xạ, hoặc đái tháo đường chưa kiểmsoát được. Bệnh nhân cần thông báo với thầy thuốc tình trạng phát ban, ngứa,loét miệng hoặc vị giác bất thường trong khi dùng auranofin. Vàng được đàothải chậm ra khỏi cơ thể. Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả ở trẻ em. Đối với phụ nữ có thai: Nói chung nên tránh dùng ở phụ nữ có thai hoặcbà mẹ đang cho con bú. Đối với bà mẹ đang cho con bú: Thuốc được tìm thấy trong sữa mẹ. Tác dụng phụ: Tác dụng phụ của muối vàng có thể xuất hiện vào bất kỳthời điểm nào trong khi điều trị hoặc nhiều tháng sau khi đã ngừng điều trị. Phảnứng có hại hay gặp nhất với auranofin là ỉa chảy. Một tác dụng phụ khác là viêmda. Cảm giác ngứa có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm của phản ứng da, như sắpphát ban. Auranofin cũng có thể gây ra vị kim loại và loét miệng, mặc dù ít gặphơn muối vàng dùng đường tiêm. Vì muối vàng có thể gây bệnh thận và bệnhtuỷ xương nặng, tất cả bệnh nhân cần xét nghiệm theo dõi máu và nước tiểuthường xuyên. Trong một số ít trường hợp, bệnh nhân có phản ứng dị ứng nặngvới auranofin dẫn đến sốc. Aurothioglucose Tên gốc: Aurothioglucose Tên thương mại: SOLGANAL Nhóm thuốc và cơ chế: Aurrothioglucose là một muối vàng dùng trongđiều trị viêm khớp. Vẫn chưa rõ cơ chế tác dụng của muối vàng. ở bệnh nhân bịviêm khớp như viêm khớp dạng thấp người lớn và thiếu niên, muối vàng có thểlàm giảm viêm ở lớp lót khớp. Tác dụng này giúp ngǎn ngừa phá hủy xương vàsụn. Muối vàng được gọi là các thuốc hàng thứ hai vì chúng thường được cân nhắckhi viêm khớp vẫn tiến triển bất chấp các thuốc chống viêm (NSAID vàcortisteroid)Kê đơn: Có Dạng dùng: dịch treo tiêm 50mg/ml Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc thấp hơn, nhưng tránh đểlạnh. Tránh ánh sáng. Chỉ định: Aurothioglucose được dùng trong điều trị các thể viêm khớphoạt động, tiến triển hoặc phá huỷ, như viêm khớp dạng thấp người lớn và thiếuniên. Cách dùng: Kỹ thuật tiêm bắp cần bảo đảm vô trùng. Tương tác thuốc: Tránh dùng aurothiglucose cho bệnh nhân có tiền sửphản ứng nặng với thuốc vàng, bao gồm MYOCHRYSINE và RIDAURA. Cũngtránh dùng cho bệnh nhân bị bệnh máu, gan hoặc thận, vừa điều trị phóng xạcách đó không lâu, hoặc đái đường chưa kiểm soát được. Bệnh nhân cần thôngbáo với thầy thuốc về hiện tượng phát ban, ngứa, loét miệng hoặc có cảm giácmùi vị bất thường trong khi dùng aurothioglucose. Vàng được đào thải chậm rakhỏi cơ thể. Chưa xác định được độ an toàn của thuốc ở trẻ dưới 6 tuổi. Đối với phụ nữ có thai: Nói chung tránh dùng cho phụ nữ có thai hoặcbà mẹ đang cho con bú. Đối với bà mẹ đang cho con bú: Thuốc có mặt trong sữa mẹ. Tác dụng phụ: Tác dụng phụ của muối vàng có thể xảy ra bất kỳ thờiđiểm nào trong quá trình điều trị hoặc nhiều tháng sau khi đã ngừng điều trị.Phản ứng có hại hay gặp nhất với aurothioglucose là viêm da. Cảm giác ngứa cóthể là dấu hiệu cảnh báo sớm phản ứng da (viêm da). Aurothioglucose có thểlàm da xám xỉn. Thuốc cũng có thể gây nên vị kim loại và loét miệng. Vì cácmuối vàng có thể gây bệnh thận và tủy xương nặng, tất cả bệnh nhân cần theodõi xét nghiệm máu và nước tiểu thường xuyên. Tác dụng phụ ít gặp của thuốcvàng tiêm là bốc hỏa, chóng mặt và ngất ngay sau khi tiêm. Hiện tượng nàythương xuất hiện sau khi bệnh nhân bắt đầu tiêm liều muối vàng đầu tiên. Bệnhnhân hiếm khi có phản ứng dị ứng nặng với aurothioglucose dẫn đến sốc. ...

Tài liệu được xem nhiều: