CHỈ ĐỊNH Nizatidine dùng trong thời gian 8 tuần để chữa vết loét tá tràng tiến triển. Hầu hết vết loét đều lành trong vòng 4 tuần.Nizatidine dùng để điều trị duy trì với liều thấp 150 mg hàng ngày lúc đi ngủ tối ở người bệnh có vết loét tá tràng tiến triển đã lành. Việc dùng nizatidine liên tục hơn 1 năm, kết quả hiện nay chưa biết rõ.Nizatidine được dùng chữa bệnh loét dạ dày lành tính tiến triển thời gian là 8 tuần. Trước khi dùng thuốc, nên cẩn thận loại trừ khả năng bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
AXID (Kỳ 4) AXID (Kỳ 4) CHỈ ĐỊNH Nizatidine dùng trong thời gian 8 tuần để chữa vết loét tá tràng tiến triển.Hầu hết vết loét đều lành trong vòng 4 tuần. Nizatidine dùng để điều trị duy trì với liều thấp 150 mg hàng ngày lúc đingủ tối ở người bệnh có vết loét tá tràng tiến triển đã lành. Việc dùng nizatidineliên tục hơn 1 năm, kết quả hiện nay chưa biết rõ. Nizatidine được dùng chữa bệnh loét dạ dày lành tính tiến triển thời gian là8 tuần. Trước khi dùng thuốc, nên cẩn thận loại trừ khả năng bệnh loét dạ dày áctính. Nizatidine còn được dùng trong 12 tuần để chữa bệnh viêm thực quản đượcchẩn đoán qua nội soi, bao gồm cả viêm thực quản do loét và xước, có kèm triệuchứng ợ hơi nóng do trào ngược dạ dày-thực quản. Chứng ợ hơi nóng được cảithiện sau một ngày điều trị. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Cấm dùng nizatidine ở người bệnh quá mẫn cảm với thuốc. Vì có nhạy cảmchéo giữa các hợp chất thuộc nhóm đối kháng với histamine ở receptor H2, kể cảnizatidine, vì vậy không dùng cho người bệnh có tiền sử mẫn cảm với các chấtkhác cũng đối kháng với histamine ở receptor H2. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Tổng quát - Đáp ứng tốt về triệu chứng do dùng nizatidine không loại trừ được bệnh lýdạ dày ác tính. - Nizatidine được thải trừ chủ yếu qua thận, do đó cần phải giảm liều đốivới người bị suy thận từ mức độ trung bình đến nặng (xin đọc phần Liều lượng vàCách dùng). - Chưa nghiên cứu được dược động học ở những người bị hội chứng ganthận. Một phần nizatidine chuyển hóa ở gan. Ở người bệnh có chức năng thận bìnhthường, và có rối loạn chức năng gan không biến chứng, thì sự thải trừ nizatidinetương tự như ở những người bình thường. Các thử nghiệm tại phòng xét nghiệm : Thử nghiệm urobilinogen có thể dương tính giả với Multistix trong khi điềutrị bằng nizatidine. Tương tác thuốc : Không có tương tác giữa nizatidine với theophylline, chlordiazepoxide,lorazepam, lidocaine, phenytoin, warfarin, aminophylline, diazepam vàmetoprolol. Nizatidine không ức chế hệ thống enzym chuyển hóa thuốc gắn vớicytochrome P-450, cho nên các tương tác thuốc qua trung gian ức chế enzymchuyển hóa ở gan không thể xảy ra. Ở người bệnh dùng aspirin liều cao (3.900mg) hàng ngày, khi dùng chung với nizatidine 150 mg hai lần/ngày, thấy nồng độsalicylate trong huyết thanh tăng cao. Tính gây ung thư, đột biến gen, sự vô sinh : Một nghiên cứu về tính gây ung thư ở chuột cống trong 2 năm, uốngnizatidine liều cao 500 mg/kg/ngày (gấp 80 lần liều điều trị khuyên dùng hàngngày cho người), đã chứng tỏ không có dấu hiệu gây ung thư. Có thấy mật độ tếbào giống tế bào ruột ưa crôm (ECL) tăng lên ở niêm mạc tiết acid ở dạ dày, sựgia tăng bất thường này tỷ lệ thuận liều dùng. Nghiên cứu trên chuột nhắt trắngtrong 2 năm. không thấy có dấu hiệu gây ung thư ở chuột nhắt đực, mặc dầu cáchạch tăng sản ở gan gia tăng nhiều hơn ở nhóm dùng placebo. Chuột nhắt cái dùngliều nizatidine rất cao (2.000 mg/kg/24 giờ, gấp 330 lần liều dùng cho người) chothấy gia tăng có ý nghĩa thống kê về tăng sản dạng nốt ở gan và ung thư tế bàogan, mà không thấy gia tăng ở nhóm dùng liều khác. Tỷ lệ ung thư gan ở nhómsúc vật dùng nizatidine liều cao được hạn chế ở thử nghiệm có kiểm soát thực hiệnở loài chuột nhắt trắng. Ở nhóm chuột nhắt cái dùng liều cao hơn liều dung nạp tốiđa, thấy có giảm thể trọng (30%) khi so sánh với các chuột chứng, và có tổnthương nhẹ ở gan (tăng transaminase). Trạng thái bệnh lý trên chỉ gặp ở nhữngđộng vật được dùng liều quá cao, ngang với liều gây độc cho gan và không có dấuhiệu gây ung thư ở chuột cống, chuột nhắt đực và cái (dùng đến 360 mg/kg/ngày),gấp 60 lần liều dành cho người), và không có chủng đột biến gen ; vì vậy, coi nhưnizatidine không có khả năng gây ung thư. Nizatidine không gây đột biến gen ở các chủng thử nghiệm qua nhữngnghiên cứu thực hiện để đánh giá khả năng gây độc cho gen, bao gồm các thửnghiệm đột biến ở vi khuẩn, xáo trộn tổng hợp DNA, trao đổi nhiễm sắc thể chịem, khảo sát u bạch huyết ở chuột lang, thử nghiệm làm sai lệch cấu trúc nhiễmsắc thể và các thử nghiệm vi nhân. Trong một nghiên cứu qua hai thế hệ chuột cống về khả năng sinh sản trướcvà sau khi sinh, với liều 650 mg/kg/24 giờ không gặp các biến chứng trên tính sinhsản của chuột đời cha mẹ hay đời con của chúng. Tác dụng khi mang thai - Sinh quái thai Những nghiên cứu trên chuột cống đang mang thai, dùng đến liều gần gấp300 lần liều cho người và trên thỏ Hà Lan dùng liều gấp 55 lần cho người, đãchứng tỏ không có ảnh hưởng gây vô sinh hoặc sinh quái thai, nhưng ở một thửnghiệm khác với liều tương đương gấp 300 lần liều cho người, thấy thỏ bị sẩy thai,số bào thai sống sót giảm, ...