I. Đại cương. Bệnh BC Lympho mãn là bệnh lý ác tính của dùng Lympho B ( chỉ dưới 2% là của dòng Lympho T ) thể hiện là sự xâm ngấm các tế bào Lympho nhỏ ở máu ngoại vi, tủy xương hạch và lách so với số lượng lớn. Bệnh tường sẩy ra ở lứa tuổi 50, nhưng có gặp ở tuổi trẻ. Bệnh không liên quan đến tia xạ hóa chất, virut. Một số nghiên cứu ở thụy điển cho thấy có liên quan đến trường điện từ tần số công nghiệp. BC Lympho mãn gặp nhiều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bạch cầu Lympho mãn
Bạch cầu Lympho mãn
I. Đại cương.
Bệnh BC Lympho mãn là bệnh lý ác tính của dùng Lympho B ( chỉ dưới
2% là của dòng Lympho T ) thể hiện là sự xâm ngấm các tế bào Lympho nhỏ ở
máu ngoại vi, tủy xương hạch và lách so với số lượng lớn. Bệnh tường sẩy ra ở lứa
tuổi 50, nhưng có gặp ở tuổi trẻ. Bệnh không liên quan đến tia xạ hóa chất, virut.
Một số nghiên cứu ở thụy điển cho thấy có liên quan đến trường điện từ tần số
công nghiệp.
BC Lympho mãn gặp nhiều ở Mý, châu âu, là bệnh máu ác tính ít gặp
nhât.Ở châu á và VN bệnh này hiếm gặp.
II. Lâm sàng.
Hạch to là chủ yếu.
+ Hạch ngoại vi: To toàn thân, gặp nhiều ở vùng cổ, nách, đối xưng hai
bên. Chắc không dau, di động dễ dàng, kích thước to nhỏ khác nhau và có những
hạch rất to.
+ Hạch sâu:
Vùng trung thất thường hạch không to lắm.
Thường gặp hạch vùng bụng mà dọc theo động tĩnh mạch chủ, chụp hệ
bạch mạch thấy rõ ràng. Có khi hạch rất to, khám vùng bụng, thắt lưng có thể cảm
giác được hạch, có thể thấy triệu chứng phù hai chi dưới, cổ trướng do chèn ép của
hạch.
+ Lách to: vừa phải hay rất to gặp khoảng 50% trường hợp, có thể có biểu
hiện cường lách.
Gan ít khi to, có khi Amidal rất to.
III. Xét nghiệm.
- Máu: BC tăng vừa phải trong khoảng 50 G/L, trong đó lymphocyt chiếm
đến 70-80% thậm chí 99%. Lymphocyt nhỏ hình thái nói chung bình thường, tỷ lệ
lymphoblast và prolymphocyt thấp, có khi không có.
HC và TC thường giảm nhẹ hoặc không giảm trừ thời khỳ cuối.
- Tủy đồ: Giàu tế bào, cũng như máu ngoại vi, tỷ lệ lymphocyt rất cao
thường trên 50% tổng số tb có nhân trong tủy xương, lymphoblast cũng ít.
XN nhiễm sắc thể: thường thấy Trisomy 12 ( 50% ). Nếu là BC lympho T (
hiếp gặp ) thì thường thấy chuyển đoạn 14-14.
- Biểu hiện rối lạn miễn dịch: Bệnh BC Lympho mãn là một bệnh suy giảm
miễn dịch mắc phải, suy giảm cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào, cho nên
biến chứng nhiễm khuẩn là yếu tố đe dọa tử vong ở gian đoạn cuối.
- Thường giảm IgG, IgA hay IgM huyết thanh, giảm tỷ lệ chuyển dạng
lympho với PHA.
- Huyết tán tự miễn hoặc XH giảm TC tự miễn rất hay gặp với Coombs (+)
trên 20% trường hợp.
IV. Các thể bệnh không điển hình.
Có rất nhiều, đáng chú ý đến các thể sau:
- Thể bụng: Không có hạch ngoại vi, chỉ có hạch ở bụng với các triệu
chứng toàn thân nặng: sốt, thiếu máu, sờ thấy U ở bụng, cổ trướng. Bệnh tiến triển
nặng cần chẩn đoán phân biệt với non – Hodgkin lymphoma.
- Thể lách: Không có hạch to, chỉ có lách to, chẩn đoán dựa vào huyết tủy
đồ.
- Thể mất bù: Lách to, suy tủy nặng, tiên lượng xấu.
- Thể ẩn: BC không tăng hoặc tăng ít, tiến triển chậm.Chẩn đoán dựa vào
tủy đò, sinh thiết tủy.
- Thể da: Triệu chứng tạ da nổi bật bởi các hòn, các dát sẩn ở da do thâm
nhiễm BC lympho, có thể có ban đỏ toàn thân.
V. Giai đoạn lâm sàng.
GĐ Theo Binet Sống(năm) GĐ Theo Rai
Tăng BC
lympho máu,
Dưới 3 nhóm
A. 0 Hạch không to
hạch to,
>8
Không giảm
HC, TC
Trên 3 nhóm
hạch to,
B 5-6 I Hạch to
Không giảm
HC, TC
Gan to hoặc
II
Có thiếu máu
lách to
hoặc
C 2-5
III Thiếu máu
Xuất huyết
giảm TC
IV XH giảm TC
Ghi chú: Nhóm hạch bao gồm: Vùng cổ, vùng nách, vùng bẹn, gan và lách.
VI. Chẩn đoán phân biệt.
- Tăng BC Lympho lành tính:
Thường gặp ở trẻ em com và thường do nhiễm virut
Tăng BC Lympho do ho gà: Trong máu tăng BC Lympho vừa phải
20-30 G/L, trong tủy xương bình thường.
Bệnh Carlsmith: Gặp ở trẻ em, có viêm mũi họng, sốt, BC tăng cókhi
tới 50-100 G/L trong đó chủ yếu là Lympho nhỏ, tủy xương BT.
- Tăng BC lympho vừa phải cong gặp ở một số bệnh truyền nhiễm như:
thương hàn, lao, Brucellose, điểm cần chú ý là tất cả các trường hợp tăng Lympho
lành tính đều là Lympho T.
- Bệnh Waldenstron: LS giống BC lympho mãn nhưng trong máu và tủy
xương các tế bào lympho – plasmocytoid. Máu lắng tăng rất cao, HC xép hình
chuổi tiền, độ nhớt máu tăng, điện di miễn dịch phát hiện paraprotein IgM.
VI ...