Bạch đàn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 117.61 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khác: Khuynh diệp.Tên khoa học: Eucalyptus sp., họ Sim (Myrtaceae). Loài thường dùng ở nước ta là Bạch đàn trắng (E. camaldulensis Dehnhardt), Bạch đàn liễu (E. exserta F.V. Muell), Bạch đàn chanh (E. citriodora Hook.f), thuộc họ Sim – Myrtaceae. Mô tả: Cây: Cây Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis Dehn.) là cây gỗ to, vỏ mềm, bần bong thành mảng để lộ vỏ thân màu sáng, cành non có 4 cạnh, lá non mọc đối, không cuống, phiến lá hình trứng, màu lục như phủ sáp. Lá già mọc so le phiến lá hình liềm hẹp và dài hơn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bạch đàn Bạch đànTên khác: Khuynh diệp.Tên khoa học: Eucalyptus sp., họ Sim (Myrtaceae). Loàithường dùng ở nước ta là Bạch đàn trắng (E.camaldulensis Dehnhardt), Bạch đàn liễu (E. exserta F.V.Muell), Bạch đàn chanh (E. citriodora Hook.f), thuộc họSim – Myrtaceae.Mô tả:Cây: Cây Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis Dehn.) làcây gỗ to, vỏ mềm, bần bong thành mảng để lộ vỏ thânmàu sáng, cành non có 4 cạnh, lá non mọc đối, khôngcuống, phiến lá hình trứng, màu lục như phủ sáp. Lá giàmọc so le phiến lá hình liềm hẹp và dài hơn lá non. Phiếnlá có túi tiết tinh dầu. Hoa mọc ở nách lá. Quả hình chénDược liêu: Lá hình mũi dáo hay hình lưỡi liềm, cuốngngắn và hơi vặn, phiến lá dài và hẹp (ở loài E. exserta)giòn và rộng hơn (ở loài E. camaldulensis), rộng 1 – 5 cm,dài 8 – 18 cm. Hai mặt lá đều có màu xanh ve ít vàngnhạt, lác đác có nhiều chấm nhỏ màu vàng. Khi soi látrước ánh sáng thấy rất nhiều túi tiết tinh dầu nhỏ li ti.Gân cấp hai tỏa ra từ gân giữa, gặp nhau ở mép lá. Khi vòlá có mùi thơm mạnh đặc biệt, mùi dịu hơn ở loài E.camaldulensis. Vị thơm nóng, hơi đắng chát, sau có cảmgiác mát và dễ chịu.Phân bố: Cây được trồng nhiều nơi ở Việt Nam.Bộ phận dùng: Lá, ngọn mang lá.Thành phần hoá học:Về phương diện khai thác tinh dầu người ta thường quantâm đến 3 nhóm chính:1. Nhóm giàu cineol (có hàm lượng cineol trong tinh dầu> 55%) cho tinh dầu được gọi là Oleum EucalyptiÐại diện cho nhóm này là Eucalyptus globulus Lab. vớinhững ưu điểm nổi bật: Hàm lượng tinh dầu và hàmlượng cineol khá cao, có thể đến 80 – 85%.- Lá có tinh dầu: 1,3 – 2,25% (E.camaldulensis) và 1,40 –2,60% (E.exserta). Hàm lượng tinh dầu DÐVN III (2002)qui định không dưới 1,2%.- Thành phần tinh dầu: Thành phần chính là cineol. LoàiE. camalduleusis có thể đạt 60 – 70%. Loài E.exserta thấphơn 30-50%. DÐVN II (1994) qui đinh hàm lượng cineolkhông dưới 60%. Cũng như tinh dầu tràm, tinh dầu bạchđàn trước khi sử dụng cần được tinh chế và làm giàucineol.2. Nhóm giàu citronelal:cho tinh dầu Oleum EucaliptiCitriodoraeÐại diện là E. citriodora Hook.f. với hàm lượng citronelaltrên 70%Lá có chứa một hàm lượng lớn tinh dầu (3,3 – 4,8%).Thành phần chính của tinh dầu là citronelal (trên 70%)ngoài ra còn có citronelol (5,6%).3. Nhóm giàu piperiton:Ðại diện là E. piperita Sm. với hàm lượng piperiton 42-48%.Công dụng:- Lá: Có thể dùng lá bạch đàn trắng hoặc bạch đàn liễu đểthay thế lá bạch đàn xanh (E. globulus) là loại đã được sửdụng rất lâu đời ở các nước châu Âu. Dạng dùng: Thuốchãm, thuốc xông, hoặc pha chế thành các dạng bào chếnhư xiro cồn lá bạch đàn, dùng để chữa ho, sát khuẩnđường hô hấp, chữa các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp,ho, hen v.v…- Tinh dầu được sử dụng như tinh dầu tràm. Tuy nhiên,đến nay Bạch đàn ở Việt Nam chưa được khai thác ở quimô công nghiệp như tràm. Còn ở phạm vi nghiên cứuthăm dò và đề xuất.- Tinh dầu bạch đàn chanh được Khoa tai – mũi – họng –bệnh viên Bạch Mai sử dụng nhiều trong những nămkháng chiến chống Mỹ để chữa ho, viêm họng, sát khuẩnđường hô hấp.- Tinh dầu còn được dùng trong kỹ nghệ hương liệu đểsản xuất nước hoa và các loại chất thơm khác có mùithơm tự nhiên của hoa, có thể thay thế tinh dầu sả Java(Cymbopogon winterianus).Ghi chú:- Bạch đàn còn được gọi là Khuynh diệp. Có nhiều loàiBạch đàn. Phần lớn trồng lấy gỗ, một số loài trồng để khaithác tinh dầu. Nước ta đã di thực được một số loài Bạchđàn lấy tinh dầu có giá trị như Bạch đàn trắng (Eucalyptuscamaldulensis Dehnhardt), Bạch đàn liễu (Eucalyptusexserta F.V.Muell), Bạch đàn chanh (Eucalyptuscitriodora Hook.f.).- Theo Dược điển Trung Quốc (1997) tinh dầu Bạch đàn(Eucalyptus oil) được khai thác từ các cây Eucalyptusglobulus Labill., họ Sim (Myrtaceae), cây Long não –Cinnamomum camphora (L.) Nees & Eberm., họ Longnão (Lauraceae) và một số cây khác cùng chi của hai họthực vật trên.- Không nhầm Bạch đàn với cây Ðàn hương (Santalumalbum L.), họ Ðàn hương (Santalaceae) cho gỗ làm thuốc. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bạch đàn Bạch đànTên khác: Khuynh diệp.Tên khoa học: Eucalyptus sp., họ Sim (Myrtaceae). Loàithường dùng ở nước ta là Bạch đàn trắng (E.camaldulensis Dehnhardt), Bạch đàn liễu (E. exserta F.V.Muell), Bạch đàn chanh (E. citriodora Hook.f), thuộc họSim – Myrtaceae.Mô tả:Cây: Cây Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis Dehn.) làcây gỗ to, vỏ mềm, bần bong thành mảng để lộ vỏ thânmàu sáng, cành non có 4 cạnh, lá non mọc đối, khôngcuống, phiến lá hình trứng, màu lục như phủ sáp. Lá giàmọc so le phiến lá hình liềm hẹp và dài hơn lá non. Phiếnlá có túi tiết tinh dầu. Hoa mọc ở nách lá. Quả hình chénDược liêu: Lá hình mũi dáo hay hình lưỡi liềm, cuốngngắn và hơi vặn, phiến lá dài và hẹp (ở loài E. exserta)giòn và rộng hơn (ở loài E. camaldulensis), rộng 1 – 5 cm,dài 8 – 18 cm. Hai mặt lá đều có màu xanh ve ít vàngnhạt, lác đác có nhiều chấm nhỏ màu vàng. Khi soi látrước ánh sáng thấy rất nhiều túi tiết tinh dầu nhỏ li ti.Gân cấp hai tỏa ra từ gân giữa, gặp nhau ở mép lá. Khi vòlá có mùi thơm mạnh đặc biệt, mùi dịu hơn ở loài E.camaldulensis. Vị thơm nóng, hơi đắng chát, sau có cảmgiác mát và dễ chịu.Phân bố: Cây được trồng nhiều nơi ở Việt Nam.Bộ phận dùng: Lá, ngọn mang lá.Thành phần hoá học:Về phương diện khai thác tinh dầu người ta thường quantâm đến 3 nhóm chính:1. Nhóm giàu cineol (có hàm lượng cineol trong tinh dầu> 55%) cho tinh dầu được gọi là Oleum EucalyptiÐại diện cho nhóm này là Eucalyptus globulus Lab. vớinhững ưu điểm nổi bật: Hàm lượng tinh dầu và hàmlượng cineol khá cao, có thể đến 80 – 85%.- Lá có tinh dầu: 1,3 – 2,25% (E.camaldulensis) và 1,40 –2,60% (E.exserta). Hàm lượng tinh dầu DÐVN III (2002)qui định không dưới 1,2%.- Thành phần tinh dầu: Thành phần chính là cineol. LoàiE. camalduleusis có thể đạt 60 – 70%. Loài E.exserta thấphơn 30-50%. DÐVN II (1994) qui đinh hàm lượng cineolkhông dưới 60%. Cũng như tinh dầu tràm, tinh dầu bạchđàn trước khi sử dụng cần được tinh chế và làm giàucineol.2. Nhóm giàu citronelal:cho tinh dầu Oleum EucaliptiCitriodoraeÐại diện là E. citriodora Hook.f. với hàm lượng citronelaltrên 70%Lá có chứa một hàm lượng lớn tinh dầu (3,3 – 4,8%).Thành phần chính của tinh dầu là citronelal (trên 70%)ngoài ra còn có citronelol (5,6%).3. Nhóm giàu piperiton:Ðại diện là E. piperita Sm. với hàm lượng piperiton 42-48%.Công dụng:- Lá: Có thể dùng lá bạch đàn trắng hoặc bạch đàn liễu đểthay thế lá bạch đàn xanh (E. globulus) là loại đã được sửdụng rất lâu đời ở các nước châu Âu. Dạng dùng: Thuốchãm, thuốc xông, hoặc pha chế thành các dạng bào chếnhư xiro cồn lá bạch đàn, dùng để chữa ho, sát khuẩnđường hô hấp, chữa các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp,ho, hen v.v…- Tinh dầu được sử dụng như tinh dầu tràm. Tuy nhiên,đến nay Bạch đàn ở Việt Nam chưa được khai thác ở quimô công nghiệp như tràm. Còn ở phạm vi nghiên cứuthăm dò và đề xuất.- Tinh dầu bạch đàn chanh được Khoa tai – mũi – họng –bệnh viên Bạch Mai sử dụng nhiều trong những nămkháng chiến chống Mỹ để chữa ho, viêm họng, sát khuẩnđường hô hấp.- Tinh dầu còn được dùng trong kỹ nghệ hương liệu đểsản xuất nước hoa và các loại chất thơm khác có mùithơm tự nhiên của hoa, có thể thay thế tinh dầu sả Java(Cymbopogon winterianus).Ghi chú:- Bạch đàn còn được gọi là Khuynh diệp. Có nhiều loàiBạch đàn. Phần lớn trồng lấy gỗ, một số loài trồng để khaithác tinh dầu. Nước ta đã di thực được một số loài Bạchđàn lấy tinh dầu có giá trị như Bạch đàn trắng (Eucalyptuscamaldulensis Dehnhardt), Bạch đàn liễu (Eucalyptusexserta F.V.Muell), Bạch đàn chanh (Eucalyptuscitriodora Hook.f.).- Theo Dược điển Trung Quốc (1997) tinh dầu Bạch đàn(Eucalyptus oil) được khai thác từ các cây Eucalyptusglobulus Labill., họ Sim (Myrtaceae), cây Long não –Cinnamomum camphora (L.) Nees & Eberm., họ Longnão (Lauraceae) và một số cây khác cùng chi của hai họthực vật trên.- Không nhầm Bạch đàn với cây Ðàn hương (Santalumalbum L.), họ Ðàn hương (Santalaceae) cho gỗ làm thuốc. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
5)tài liệu thuốc đông y mẹo vặt chữa bệnh cây thuốc chữa bệnh vị thuốc đông y y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 139 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0