Danh mục

BÀI 1: GIỚI THIỆU UML

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải tài liệu: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

UML là viết tắt của Unified Modeling Language (ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất). Đó là một trong các công cụ nổi bật nhất trong việc phát triển hệ thống ngày nay. Tại sao vậy? UML cho phép người xây dựng hệ thống không chỉ tạo ra các bản thiết kế chứa đựng những cái nhìn/nhận thức của họ theo một cách dễ hiểu và chuẩn xác mà còn có thể truyền đạt với nhau về chúng. Nội dung chính trong bài học: + Tại sao UML là cần thiết + UML hình thành như thế nào + Các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI 1: GIỚI THIỆU UMLBÀI 1:GIỚI THIỆU UMLUML là viết tắt của Unified Modeling Language (ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất). Đó làmột trong các công cụ nổi bật nhất trong việc phát triển hệ thống ngày nay. Tại sao vậy?UML cho phép người xây dựng hệ thống không chỉ tạo ra các bản thiết kế chứa đựng nhữngcái nhìn/nhận thức của họ theo một cách dễ hiểu và chuẩn xác mà còn có thể truyền đạt vớinhau về chúng.Nội dung chính trong bài học: + Tại sao UML là cần thiết + UML hình thành như thế nào + Các loại sơ đồ (diagram) khác nhau của UML + Tại sao cần thiết phải sử dụng nhiều loại diagram khác nhauThuật ngữ: trong giáo trình này, hệ thống (system) được xem là sự kết hợp giữa phần mềm(software) và phần cứng (hardware) nhằm cung cấp một giải pháp cho một vấn đề. Pháttriển hệ thống (system development) là việc tạo ra một hệ thống cho khách hàng, người cóvấn đề cần giải quyết. Một phân tích viên (analyst) tài liệu hóa vấn đề của khách hàng vàchuyển nó sang người phát triển (developer), lập trình viên (programmer) để xây dựngphần mềm giải quyết vấn đề và triển khai phần mềm trên phần cứng máy tính.UML hình thành như thế nàoUML là sản phẩm trí óc của Grady Booch, James Rumbaugh và Ivar Jacobson. Trongnhững năm từ 80 đến 90, mỗi người trên làm việc tại những tổ chức khác nhau và phát minhphương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng riêng của mình. Những phương pháp củahọ đạt được tính ưu việt hơn so với nhiều phương pháp khác. Đến giữa những năm 90, họbắt đầu mượn ý tưởng của nhau và dần tiến đến hợp tác cùng nhau.Năm 1994, Rumbaugh gia nhập Rational Rose Corporation cùng với Booch và sau đó mộtnăm thì Jacobson cũng cùng gia nhập.Phiên bản khởi đầu của UML bắt đầu được truyền bá khắp ngành công nghiệp phần mềm vàđem lại những thay đổi đáng kể. Nhiều công ty phần mềm cảm thấy rằng UML đáp ứngđược mục tiêu chiến lược của họ, do vậy một liên minh tạm thời được dựng lên. Các thànhviên của liên minh gồm EDC, Hewlett-Packard, Intellicorp, Microsoft, Oracle, TexasInstruments, Rational và một số khác. Đến năm 1997, liên minh cho ra đời version 1.0 củaUML và đệ trình nó lên Tổ chức quản lý đối tượng (Object Management Group – OMG) đểtrở thành ngôn ngữ mô hình hóa chuẩn.Liên minh tiếp tục cho ra version 1.1 và đưa nó đến OMG cuối năm 1997. Vào 1998, cóthêm 2 version nữa của UML được tạo ra. UML trở thành một tiêu chuẩn trong công nghiệpphần mềm và nó không ngừng phát triển.Các thành phần của của UMLUML bao gồm một số thành phần đồ họa kết hợp với nhau hình thành nên các sơ đồ(diagram). Do là một ngôn ngữ, UML có những qui tắc cho việc kết hợp các thành phầnnày. Việc giới thiệu cho tiết về các thành phần cũng như các qui tắc sẽ thực hiện sau, chúngta cùng hiểu sơ qua về các diagram bởi chúng sẽ được dùng cho phân tích hệ thống.Thuật ngữ: Mục tiêu của các diagram là trình bày những cái nhìn (view) khác nhau về mộthệ thống và tập hợp các view được gọi là mô hình (model). Một mô hình UML của một hệthống. Chú ý rằng UML mô tả những cái mà một hệ thống được giả định thực hiện. Nókhông cho biết cách thức thực hiện hệ thống.Sơ đồ đối tượng (Object Diagram)Thuật ngữ: Các vật được phân chia một cách tự nhiên thành các nhóm (automobile,furniture, washing machines, …). Chúng ta gọi các nhóm này là lớp (class). Một class làmột nhóm các vật có cùng thuộc tính (attribute) và hành vi (behavior). Ví dụ, Bất cứ máygiặt nào thuộc lớp “washing machines” đều có các thuộc tính như tên hiệu, model, số serial,và sức chứa. Hành vi của chúng gồm “add clothes”, “add detergent”, “turn on” và “removeclothes”.Hình 1.1Biểu tượng class của UMLTại sao cần bận tâm về các class và các thuộc tính, hành vi của chúng? Để tương tác với thếgiới phức tạp của chúng ta, các phần mềm hiện nay cần mô phỏng một số khía cạnh của thếgiới thực. Class diagram trợ giúp về mặt phân tích. Chúng cho phép các phân tích viên nóichuyện với khách hàng với những ngôn từ của họ và từ đó khuyến khích khách hàng trìnhbày các chi tiết quan trọng của vấn đề họ gặp phải.Sơ đồ đối tượng (Object diagram)Thuật ngữ: Một đối tượng (object) là một thể hiện của một class - một vật cụ thể có các giátrị cụ thể cho các thuộc tính và hành vi. Ví dụ, cái máy giặt của bạn có nhãn hiệu là“Laundatorium”, tên đời là “Washmeister”, số serial là GL57774 và sức chứa là 16 kg. Đóchính là một đối tượng.Hình 1.2 cho thấy UML biểu diễn một object. Chú ý rằng biểu tượng là một hình chữ nhậtnhư biểu tượng class, nhưng tên gạch dưới. Tên của một thể hiện cụ thể nằm bên trái dấu :,còn tên class nằm bên phải.Hình 1.2Biểu tượng object của UMLSơ đồ tình huống ứng dụng (Use Case Diagram)Thuật ngữ: Một tình huống ứng dụng (use case) là một mô tả về một hành vi của hệ thốngtừ quan điểm người dùng. Đối với người phát triển hệ thống, đây là một công cụ có giá trị:nó là một kỹ thuật thử-và-đúng (tried-and-true technique) cho việc thu thập yêu cầu hệthống từ quan điểm người dùng. ...

Tài liệu được xem nhiều: