Danh mục

Bài 1: Mở đầu (Hệ quản trị cơ sở dữ liệu)

Số trang: 6      Loại file: doc      Dung lượng: 89.00 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài toán quản lý là bài toán phổ biến trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Việc lưu trữ và xử lý thông tin một cách chính xác và kịp thời chiếm vị trí quan trọng trong quản lý, điều hành của mọi tổ chức. Máy tính điện tử ra đời và phát triển đã trở thành một công cụ lưu trữ dữ liệu khổng lồ, tấc độ truy xuất và xử lý dữ liệu nhanh. Do vậy cần phải tạo lập được các phương thức mô tả các cấu trúc dữ liệu để có thể sử dụng máy tính trợ giúp đắc lực...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài 1: Mở đầu (Hệ quản trị cơ sở dữ liệu) Bài 1- MỞ ĐẦU 1. Bài toán quản lý - Công việc quản lý là rất phổ biến, có thể nói mọi tổ chức đều có nhu cầu quản lý. • Công ty cần quản lý tài chính, vật tư, con người… • Khách sạn cần quản lý phòng cho thuê, các dịch vụ, khách thuê phòng, tài chính, trang thiết bị… • Bệnh viện cần quản lý bệnh nhân, thuốc, bệnh án , bác sĩ, các thiết bị y tế… - Để có thể thấy rõ công tác quản lý ta có thể xét ví dụ về bài toán Quản lý sinh viên trong nhà trường như sau: • Để quản lý sinh viên, nhà trường cần phải có hồ sơ sinh viên, đó chính là học bạ của sinh viên. Học bạ thường gồm các thông tin sau: Họ tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, kết quả học tập và rèn luyện (điểm các môn học, xếp loại đạo đức…). • Có thể hình dung hồ sơ đó như một bảng mà mỗi cột tương ứng với một mục thông tin, mỗi hàng chứa một bộ thông tin về một sinh viên như sau: STT Họ tên Ngày sinh Giới tính Điểm toán …. 1 Nguyễn An 12/8/1981 Nam 8 .. 2 Trần văn Giang 21/3/1990 Nữ 7 … … … … … … … • Trong quá trình quản lý, hồ sơ có thể có những bổ sung, thay đổi, hay nhầm lẫn phải sửa đổi, ví dụ như khi sinh viên ghi sai địa chỉ thì cần phải sửa lại địa chỉ mới. Khi học sinh chuyển trường thì hồ sơ của học sinh đó cần được rút ra để chuyển đi. Hồ sơ của học sinh khác chuyển về thì cần phải bổ sung vào hồ sơ lớp…Công việc này cần thực hiện chính xác và thường xuyên để đảm bảo nó phản ánh đúng thực tế. • Việc tạo lập hồ sơ không đơn thuần dùng để lưu trữ mà chủ yếu dùng để khai thác, nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý của nhà trường. o Chẳng hạn như giáo viên có thể tìm hồ sơ của một học sinh nào đó để xem Gọi là tìm kiếm. o Có thể chọn ra một sinh viên thỏa mãn một điều kiện nào đó. o Giáo viên có thể sắp xếp danh sách sinh viên theo thứ tự điểm trung bình. o Cuối kỳ giáo viên phải thống kê, tổng hợp như đếm số đoàn viên, số sinh viên đạt loại giỏi, tính điểm trung bình… 2. Các công việc thường gặp khi xử lý thông tin của một tổ chức Ngày nay tin học hóa công tác quản lý chiểm khoảng 80% ứng dụng của tin học. Công việc quản lý tại mỗi nơi, mỗi lĩnh vực có những đặc điểm riêng về đối tượng quản lý cũng như là về phương thức khai thác thông tin. Các bài toán quản lý có đặc điểm chung là khối lượng hồ sơ cần xử lý thường là rất lớn nhưng thuật toán để xử lý nói chung là không phức tạp. Công việc quản lý nói chung gồm: • Tạo lập hồ sơ • Cập nhật • Khai thác hồ sơ a. Tạo lập hồ sơ • Xác định chủ thể cần quản lý. • Xác định cấu trúc hồ sơ. • Thu nhập và tập hợp thông tin cần thiết cho hồ sơ từ nhiều nguồn khác nhau và lưu trữ đúng cấu trúc đã tạo. b. Cập nhật hồ sơ 1 Thông tin trong hồ sơ cần được cập nhật kịp thời để phản ánh đúng thực tế, công việc thường làm là: • Sửa hồ sơ • Bổ sung hồ sơ • Xóa hồ sơ c. Khai thác hồ sơ Các công việc thường làm là: • Sắp xếp hồ sơ • Tìm kiếm hồ sơ • Thống kê • Lập báo cáo 3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (QTCSDL) 3.1. Khái niệm CSDL và HQTCSDL - Bài toán quản lý là bài toán phổ biến trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Việc lưu trữ và xử lý thông tin một cách chính xác và kịp thời chiếm vị trí quan trọng trong quản lý, điều hành của mọi tổ chức. - Máy tính điện tử ra đời và phát triển đã trở thành một công cụ lưu trữ dữ liệu khổng lồ, tấc độ truy xuất và xử lý dữ liệu nhanh. Do vậy cần phải tạo lập được các phương thức mô tả các cấu trúc dữ liệu để có thể sử dụng máy tính trợ giúp đắc lực cho con người trong việc lưu trữ và khai thác thông tin. Cơ sở dữ liệu (CSDL) và hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL) ra đời và phát triển để đáp ứng nhu cầu đó.  Khái niệm CSDL: Một csdl (database) là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức nào đó (như trường học, bệnh viện, công ty…), được lưu trữ trên các thiết bị nhớ để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người dùng với nhiều mục đích khác nhau. - Ví dụ, như hồ sơ của sinh viên được lưu trữ ở bộ nhớ ngoài của máy tính có thể xem như là một CSDL. - Hiện nay thì việc ứng dụng CSDL trong hầu hết các hoạt động xã hội trở nên phổ biến và quen thuộc. Như CSDL quản lý thư viện, CSDL quản lý hàng không… - Để có thể tạo lập, lưu trữ và cho phép nhiều người có thể khai thác được CSDL thì cần có hệ thống các chương trình cho phép người dùng giao tiếp với CSDL. Hệ thống các chương trình này đã làm ẩn đi những chi tiết kỹ thuật phức tạp và làm đơn giản những tương tác của người dùng với máy tính. Khái niệm HQTCSDL: Phần mềm cung cấp một môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL được gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu (database management system). - Người ta thường dùng thuật ngữ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU để chỉ một CSDL cùng với HQTCSDL. - Ngoài ra còn có các phần mềm ứng dụng được xây dựng dựa trên HQTCSDL để việc khai thác CSDL trở nên thuận lợi hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng (H.1). 2 H.1- Các thành phần của hệ cơ sở dữ liệu - Để lưu trữ và khai thác thông tin bằng máy tính cần phải có: • CSDL • HQTCSDL • Các thiết bị vật lý (máy tính, đĩa cứng, mạng…) 3.2. Các mức thể hiện của cơ sở dữ liệu - Có 3 mức hiểu CSDL là mức vật lý (mức trong), mức khái niệm, mức khung nhìn (mức ngoài): a. Mức vật lý (mức trong) CSDL được nhìn theo mức vật lý tức là được nhìn theo cấu trúc lư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: