![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bài 11: Pin và ắcquy
Số trang: 23
Loại file: ppt
Dung lượng: 1.02 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Volta. Ông sinh ngày 18/2/1795 tại Côme 1774: ông trở thành giáo sư vật lý tại trường Khoa học hoàng gia ở Cosmo và trong những năm tiếp theo ông phát minh ra Electrophorus: thiết bị tạo ra dòng điện nhờ ma sát giữa đĩa và một bản kim loại. 1776-1777: ông tập trung nghiên cứu hoá học, nghiên cứu dòng điện trong chất khí và lập những thí nghiệm như sự phóng điện trong bình kín. 1779: ông trở thành giáo sư khoa vật lý trường đại học Pavia trong suốt 25 năm....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài 11: Pin và ắcquy• Volta. Ông sinh ngày 18/2/1795 tại Côme• 1774: ông trở thành giáo sư vật lý tại trường Khoa học hoàng gia ở Cosmo và trong những năm tiếp theo ông phát minh ra Electrophorus: thiết bị tạo ra dòng điện nhờ ma sát giữa đĩa và một bản kim loại.• 1776-1777: ông tập trung nghiên cứu hoá học, nghiên cứu dòng điện trong chất khí và lập những thí nghiệm như sự phóng điện trong bình kín.• 1779: ông trở thành giáo sư khoa vật lý trường đại học Pavia trong suốt 25 năm.• 1800: Volta phát minh pin điện hoá (pin Volta), cha đẻ của pin hoá học hiện đại, tạo ra dòng điện ổn định.• Ngày 5/03/1827, cả thế giới cùng thương tiếc cho sự ra đi của ôngAlessandro Volta 1. Hiệu điện thế điện hóa: _Xét một thanh kim loại tiếp xúc với chất điệnphân.⇒Giữa thanh kim loại và dung dịch điện phân cómột hiệu điện thế xác định gọi là hiệu điện thếđiện hóa. _Hiệu điện thế điện hóa phụ thuộc vào:+ Bản chất kim loại.+ Bản chất và nồng độ dung dịch._Khi nhúng hai thanh kim loại khác nhau vào dung dịch điện phân.⇒ Hiệu điện thế điện hóa giữa mỗi thanh và dung dịch điện phân khác nhau.⇒ Giữa hai thanh xuất hiện một hiệu điện thế xác định.⇒ Đó là cơ sở để chế tạo pin điện hóa.Zn + ++-+ - + + +--+ + + +--+ + + +--+ + + +--+ + + +--+ + + +--+ ZnSO4 ZnSO 2.Pin volta: Nguồn điện hóa học được chế tạo đầu tiên, sinhra dòng điện duy trì khá lâu là pin Volta (năm1795). Pin Volta gồm một cực bằng kẽm (Zn) và mộtcực bằng đồng (Cu) nhúng trong dung dịch acid Cu Zn Cấu tạo:_Cực dương: thanh đồng (Cu)_Cực âm: thanh kẽm (Zn)Pin VoltaSự tạo thành suất điện động _Sự cân bằng điện hóa học được thiết lập khi sốion đi ra khỏi thanh kẽm và số ion đi vào thanh kẽmbằng nhau. Thí nghiệm chứng tỏ khi đó giữa thanhkẽm và dung dịch có hiệu điện thế điện hóa _Kết quả là giữa 2 cực của pin Volta có hiệuđiện thế xác định vào khoảng: 2 1 U = U – U ≈ 1,1 V _Đó chính là suất điện động của pin Volta. Pin khô LeclanchéeLoại pin này được sử dụng phổ biến hiện nay. Cấu tạo: _Cực dương: thỏi thanđược bọc mangan đioxit(MnO2) và graphit. _Cực âm: lớp vỏ kẽm (Zn) _Dung dịch điện phân:dung dịch muối amôniclorua NH4Cl. _Suất điện động : khoảng1,5 V 3.Acquy:Cấu tạo acquy chì a)Acquy đơn giản là acquy chì, còn gọi là acquy axit,gồm bản cực dương bằng chì peoxit PbO và bản cựcâm bằng chì Pb; cả 2 bản được nhúng trong dung dịchH SO loãng. Do tác dụng với dung dịch axit sunfuric, b)Như vậy acquy là 1 nguồn điện có thể nạp lạiđể sử dụng nhiều lần dựa trên phản ứng hóa họcthuận nghịch: nó tích trữ năng lượng dưới dạnghóa năng (lúc nạp điện), để rồi giải phóng nănglương ấy dưới dạng điện năng (lúc phát điện). c)Suất điện động của acquy chì thường có giá trịổn định khoảng 2V. Khi suất điện động giảmxuống đến 1,85V thì ta phải nạp điện lại choacquy. Mỗi acquy có một dung lượng xác định.Dung lượng của acquy là điện lượng lớn nhất màacquy có thể cung cấp được khi nó phát điện.Dung lượng của acquy được đo bằng ampe giờ(A.h). Ampe giờ là điện lượng do dòng điện cócường độ 1A tải đi trong 1h : 1 A.h = 3600 C. d)Ngoài acquy chì nói trên, người ta còn dùngacquy kiềm, có hiệu suất nhỏ hơn acquy axit,nhưng lại rất tiện lợi vì nhẹ và bền hơn. _Acquy kiềm, thường gồm 2 loại: acquy sắt-niken và acquy cađimi-niken. Trong acquy cađimi-niken, cực dương được làm bằng niken hidroxitNi(OH)2, còn cực âm làm bằng cađimi hidroxitCd(OH)2; các cực đó nhúng trong dung dịch KOHhoặc NaOH.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài 11: Pin và ắcquy• Volta. Ông sinh ngày 18/2/1795 tại Côme• 1774: ông trở thành giáo sư vật lý tại trường Khoa học hoàng gia ở Cosmo và trong những năm tiếp theo ông phát minh ra Electrophorus: thiết bị tạo ra dòng điện nhờ ma sát giữa đĩa và một bản kim loại.• 1776-1777: ông tập trung nghiên cứu hoá học, nghiên cứu dòng điện trong chất khí và lập những thí nghiệm như sự phóng điện trong bình kín.• 1779: ông trở thành giáo sư khoa vật lý trường đại học Pavia trong suốt 25 năm.• 1800: Volta phát minh pin điện hoá (pin Volta), cha đẻ của pin hoá học hiện đại, tạo ra dòng điện ổn định.• Ngày 5/03/1827, cả thế giới cùng thương tiếc cho sự ra đi của ôngAlessandro Volta 1. Hiệu điện thế điện hóa: _Xét một thanh kim loại tiếp xúc với chất điệnphân.⇒Giữa thanh kim loại và dung dịch điện phân cómột hiệu điện thế xác định gọi là hiệu điện thếđiện hóa. _Hiệu điện thế điện hóa phụ thuộc vào:+ Bản chất kim loại.+ Bản chất và nồng độ dung dịch._Khi nhúng hai thanh kim loại khác nhau vào dung dịch điện phân.⇒ Hiệu điện thế điện hóa giữa mỗi thanh và dung dịch điện phân khác nhau.⇒ Giữa hai thanh xuất hiện một hiệu điện thế xác định.⇒ Đó là cơ sở để chế tạo pin điện hóa.Zn + ++-+ - + + +--+ + + +--+ + + +--+ + + +--+ + + +--+ + + +--+ ZnSO4 ZnSO 2.Pin volta: Nguồn điện hóa học được chế tạo đầu tiên, sinhra dòng điện duy trì khá lâu là pin Volta (năm1795). Pin Volta gồm một cực bằng kẽm (Zn) và mộtcực bằng đồng (Cu) nhúng trong dung dịch acid Cu Zn Cấu tạo:_Cực dương: thanh đồng (Cu)_Cực âm: thanh kẽm (Zn)Pin VoltaSự tạo thành suất điện động _Sự cân bằng điện hóa học được thiết lập khi sốion đi ra khỏi thanh kẽm và số ion đi vào thanh kẽmbằng nhau. Thí nghiệm chứng tỏ khi đó giữa thanhkẽm và dung dịch có hiệu điện thế điện hóa _Kết quả là giữa 2 cực của pin Volta có hiệuđiện thế xác định vào khoảng: 2 1 U = U – U ≈ 1,1 V _Đó chính là suất điện động của pin Volta. Pin khô LeclanchéeLoại pin này được sử dụng phổ biến hiện nay. Cấu tạo: _Cực dương: thỏi thanđược bọc mangan đioxit(MnO2) và graphit. _Cực âm: lớp vỏ kẽm (Zn) _Dung dịch điện phân:dung dịch muối amôniclorua NH4Cl. _Suất điện động : khoảng1,5 V 3.Acquy:Cấu tạo acquy chì a)Acquy đơn giản là acquy chì, còn gọi là acquy axit,gồm bản cực dương bằng chì peoxit PbO và bản cựcâm bằng chì Pb; cả 2 bản được nhúng trong dung dịchH SO loãng. Do tác dụng với dung dịch axit sunfuric, b)Như vậy acquy là 1 nguồn điện có thể nạp lạiđể sử dụng nhiều lần dựa trên phản ứng hóa họcthuận nghịch: nó tích trữ năng lượng dưới dạnghóa năng (lúc nạp điện), để rồi giải phóng nănglương ấy dưới dạng điện năng (lúc phát điện). c)Suất điện động của acquy chì thường có giá trịổn định khoảng 2V. Khi suất điện động giảmxuống đến 1,85V thì ta phải nạp điện lại choacquy. Mỗi acquy có một dung lượng xác định.Dung lượng của acquy là điện lượng lớn nhất màacquy có thể cung cấp được khi nó phát điện.Dung lượng của acquy được đo bằng ampe giờ(A.h). Ampe giờ là điện lượng do dòng điện cócường độ 1A tải đi trong 1h : 1 A.h = 3600 C. d)Ngoài acquy chì nói trên, người ta còn dùngacquy kiềm, có hiệu suất nhỏ hơn acquy axit,nhưng lại rất tiện lợi vì nhẹ và bền hơn. _Acquy kiềm, thường gồm 2 loại: acquy sắt-niken và acquy cađimi-niken. Trong acquy cađimi-niken, cực dương được làm bằng niken hidroxitNi(OH)2, còn cực âm làm bằng cađimi hidroxitCd(OH)2; các cực đó nhúng trong dung dịch KOHhoặc NaOH.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục đào tạo giáo trình gián án pin và ắcquy hiệu điện thế điện hóaTài liệu liên quan:
-
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
3 trang 208 1 0 -
MẪU ĐƠN XIN XÉT TUYỂN VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
2 trang 197 0 0 -
tài liệu môn Kinh tế vĩ mô_chương 1
10 trang 189 0 0 -
BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
33 trang 185 0 0 -
20 trang 185 0 0
-
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 182 0 0 -
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 171 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 160 0 0 -
Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn
trang 150 0 0 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp môn Điện - Điện tử: Thiết lập hệ thống mạng
25 trang 147 0 0