Danh mục

BÀI 4: THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆP

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 216.31 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

BÀI 4: THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆPI. II.III.IV.KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1. Đối tượng nộp thuế 2. Đối tượng chịu thuế 3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế CĂN CỨ TÍNH THUẾ 1. Diện tích tính thuế 2. Hạng đất tính thuế 3. Định suất thuế MIỄN GIẢM THUẾ 1. Miễn thuế 2. Giảm thuếI.KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆPThuế nông nghiệp ở nước ta được ban hành ngày 11/5/1951 theo sắc lệnh số 031/SL của chủ tịch nước và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI 4: THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆPBÀI 4: THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆP I. KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP II. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1. Đối tượng nộp thuế 2. Đối tượng chịu thuế 3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuếIII. CĂN CỨ TÍNH THUẾ 1. Diện tích tính thuế 2. Hạng đất tính thuế 3. Định suất thuếIV. MIỄN GIẢM THUẾ 1. Miễn thuế 2. Giảm thuếI. KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆP Thuế nông nghiệp ở nước ta được ban hành ngày 11/5/1951 theo sắc lệnh số031/SL của chủ tịch nước và được áp dụng trong thời kỳ kháng chiến chống thựcdân Pháp. Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa x ã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giảiphóng dân tộc ở Miền Nam, sắc lệnh thuế nông nghiệp đã được bổ sung và sửa đổicho phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và cải tạo nền kinh tế nước nhà. Theo sắclệnh này, thuế nông nghiệp được coi là thuế hoa lợi trên đất. Ðầu năm 1983, Nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế nông nghiệp áp dụng thốngnhất trong cả nước. Tuy nhiên, để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp,từ năm 1989 Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh về thuếnông nghiệp để chuyển từ hình thức hoa lợi trên đất sang thuế bao hàm cả thuế đấtvà thuế hoa lợi trên đất. Việc chuyển nến kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thịtrường đòi hỏi phải đổi mới toàn diện mọi mặt quản lý kinh tế của đất nước trongkhi Pháp lệnh thuế nông nghiệp năm 1983 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung năm 1989đã bộc lộ nhiều hạn chế và tỏ ra không phù hợp. Ðể khuyến khính sử dụng đấtnông nghiệp có hiệu qủa, đảm bảo thực hiện công bằng, hợp lý trong việc đónggóp thu nhập cuả các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp , ngày 10/7/1993Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ III đã thông qua Luật thuế sử dụng đất nông nghiệpvà có hiệu lực thi hành từ 1/1/1994. Chính phủ đã có Nghị định số 73, 74 ngày25/10/1993 và Bộ tài chính có Thông tư số 89 ngày 9/1/1993 hướng dẫn thi hànhchi tiết Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp. Như vậy, thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm thuế đất và hoa lợi trên đất, chủyếu nhằm vào sản xuất nông nghiệp.II. ÐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ CHỊU THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNGNGHIỆP 1. Ðối tượng nộp thuế. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mụcđích sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hộ được giao quyền sử dụng đất nôn g nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộpthuế sử dụng đất nông nghiệp. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có sử dụng đất nông nghiệpthì phải nộp tiền thuê đất tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nôngnghiệp theo quy định của Luật này. 2. Ðối tượng chịu thuế. Việc xác định đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện trênnguyên tắc đất dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thìphải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Dựa theo nguyên tắc này, Luật thuế sửdụng đất nông nghiệp quy định đối tượng chịu thuế bao gồm: Ðất trồng trọt.  Ðất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.  Ðất rừng trồng.  3. Ðối tượng không thuộc diện chịu thuế. Nhằm phân biệt rõ phạm vi đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nhà nướcquy định các loại đất sau đây không chịu sự điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đấtnông nghiệp: Ðất có rừng tự nhiên.  Ðất đồng cỏ tự nhiên.  Ðất ở.  Ðất chuyên dùng. III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ Số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp được xác định dựa trên những căncứ nhất định, đó là: diện tích đất, hạng đất và định suất thuế. 1. Diện tích tính thuế. Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụngđất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diệntích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất. 2. Hạng đất tính thuế. Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố sau: Chất đất.  Vị trí.  Ðịa hình.  Ðiều kiện khí hậu, thời tiết.  Ðiều kiện tưới tiêu.  Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Ðối với những vùng Nhà nước cóđầu tư lớn, đem lại hiệu qủa kinh tế cao, Chính phủ sẽ điều chỉnh lại hạng đất. Căncứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của UBND Tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương; Sự chỉ đạo của UBND cấp huyện; UBND cấp xã xác địnhhạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế sau đó trình cơ quan Nhà nước có thẩmquyền xét duyệt. 3. Ðịnh suất thuế. Ðịnh suất thuế một năm tính bằng kg thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau: Ðối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cỏ dành cho chăn nuôi, đất  có mặt nước nuôi trồng thủy sản nằm trong vùng trồng cây hàng năm thì tính theo đất trồng lúa: Ðối với đất trồng cây lâu năm như cây công nghiệp, cao su, trà, cà  phê, hạt điều: Ðối với cây ăn qủa lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu  mức thuế như sau:+ Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất thuộc hạng1, 2, 3.+ Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, 5, 6. Ðối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như tre  nứa, song mây chịu mức thuế bằng 4 % giá trị sản lượng khai thác. Các hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt qúa hạn mức quy định phảiđóng thuế bổ sung trên phần diện tích đất nông nghiệp vượt qúa hạn mức theo thuếsuất 20 % mức thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hạn mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình được quy định theo từng loại vàtheo từng địa phương như sau: ...

Tài liệu được xem nhiều: