Danh mục

Bài 8 Thoả ước lao động tập thể và kỹ năng thương lượng

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 47.50 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo quy định của pháp luật lao động, Thoả ước lao động tập thể (gọitắt là Thoả ước tập thể - TƯTT) là văn bản thoả thuận giữa tập thểlao động và người sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bêntrong quan hệ lao động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài 8 Thoả ước lao động tập thể và kỹ năng thương lượngBài 8: Thoả ước lao động tập thể và kỹ năng thương lượng14:5010/04/2006I. Thoả ước lao động tập thể1. Khái niệm Thoả ước lao động tập thể Theo quy định của pháp luật lao động, Thoả ước lao động tập thể (gọitắt là Thoả ước tập thể - TƯTT) là văn bản thoả thuận giữa tập thểlao động và người sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bêntrong quan hệ lao động. Từ định nghĩa này, có thể thấy: - Thoả ước lao động tập thể trước hết là một văn bản pháp lý thểhiện sự thoả thuận của các bên tham gia thương lượng và là kết quảcủa quá trình thương lương. - Sự thương lượng, thoả thuận và ký kết thoả ước mang tính chất tậpthể, thông qua đại diện của tập thể lao động và đại diện sử dụng laođộng.- Nội dung của Thoả ước lao động tập thể chỉ giới hạn trong việc quyđịnh những điều kiện lao động và sử dụng lao động, giải quyết cácmối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động.2. Tác dụng của Thoả ước tập thể - Thoả ước tập thể là công cụ cụ thể hoá các quy định của pháp luậtphù hợp với tính chất, đặc điểm của doanh nghiệp; làm cơ sở pháp lýđể doanh nghiệp thực hiện việc giao kết hợp đồng lao động với ngườilao động. - Tạo nên sự cộng đồng trách nhiệm của hai bên trong việc thực hiệncác quyền và nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở pháp luật lao động; tạo điềukiện cho người lao động thông qua sức mạnh tập thể để thương lượngnhằm đạt được những lợi ích cao hơn so với quy định của pháp luật. - Là cơ sở pháp lý quan trọng bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp,chính đáng của bên quan hệ lao động. Trên cơ sở đó, xây dựng mốiquan hệ lao động hài hoà, ổn định, cùng nhau hợp tác vì sự phát triểnbền vững của doanh nghiệp.3. Các nguyên tắc thương lượng, ký kết Thoả ước tập thể- Nguyên tắc tự nguyện Xuất phát từ quyền lợi của phía mình mà tự nguyện tham gia với tinhthần thiện chí, không có sự ép buộc nào giữa hai bên hoặc sức ép từphía người thứ ba. Hệ quả của việc thực hiện nguyên tắc này, về mặtpháp lý, là thỏa ước tập thể sẽ vô hiệu nếu một bên hoặc cả hai bên bịép buộc ký kết; và bên nào từ chối thương lượng khi bên kia yêu cầucó thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.- Nguyên tắc bình đẳng Không được lấy thế mạnh về địa vị kinh tế, hoặc lấy thế mạnh vềlực lượng để gây áp lực, áp đặt yêu sách cho phía bên kia, mặc dù cácbên có quyền thương lượng trên cơ sở những ưu thế của mình, về sốlượng đại diện tham gia thương lượng do hai bên thoả thuận.- Nguyên tắc công khai Mọi nội dung thương lượng và cam kết thực hiện về chỉ tiêu, địnhmức lao động, tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện lao động đềuliên quan trực tiếp đến quyền lợi thiết thân của tập thể lao động. Vìvậy, tập thể lao động phải được biết, tham gia đóng góp ý kiến hoànthiện và chỉ khi có trên 50% người lao động trong doanh nghiệp đồng ýtán thành thì đại diện tập thể mới được xúc tiến việc ký kết Thoả ướctập thể. Nhà nước khuyến khích việc thương lượng, ký kết các Thoả ước tậpthể có lợi hơn cho người lao động.4. Nội dung của Thoả ước tập thể- Việc làm và đảm bảo việc làm Nội dung này đòi hỏi các bên phải thương lượng cụ thể, rõ ràng vềcác hình thức và thời hạn sẽ tiến hành giao kết hợp đồng lao động chotừng loại công việc, từng chức danh và bậc thợ trong từng doanhnghiệp. Các nguyên tắc và chế độ cụ thể khi tuyển dụng, thay đổi nơilàm việc, nâng cao tay nghề, đào tạo, giao kết lại hợp đồng lao động.Những biện pháp bảo đảm việc làm, chế độ cho công nhân khi doanhnghiệp thu hẹp phạm vi sản xuất. Quyền hạn và trách nhiệm của đạidiện tập thể lao động trong việc giám sát thực hiện và giải quyết tranhchấp về HĐLĐ.- Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi Các bên khi thương lượng cần quy định cụ thể thời giờ làm việc tối đacho từng bộ phận, chức danh công việc; nguyên huy động và thời giancho phép làm thêm giờ, đơn giá tiền lương làm thêm giờ. Tiền lươngtrả cho người lao động khi làm thêm giờ, chế độ đối với người laođộng khi nghỉ phép năm, tiền lương trả cho họ vì công việc mà khôngnghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày được nghỉ…- Tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp lương Hai bên cần thoả thuận mức tiền lương, phụ cấp lương cụ thể chotừng công việc phù hợp với khả năng, hiệu quả của doanh nghiệp, đặcbiệt là phải thoả thuận mức lương tối thiểu, mức lương trung bìnhdoanh nghiệp trả cho người lao động, phương thức điều chỉnh tiềnlương khi giá cả thị trường biến động, nguyên tắc nâng bậc lương,thời gian trả lương, nguyên tắc chi thưởng, mức thưởng…- Định mức lao động Việc xác lập định mức lao động tương ứng với xác định đơn giá tiềnlương phải phù hợp với từng loại công việc, từng loại nghề trên cơ sởđiều kiện thực tế về tính chất, mức độ phức tạp hay nặng nhọc củacông việc và khả năng thực hiện định mức, nguyên tắc thay đổi địnhmức…- An toàn lao động, vệ sinh lao động Nội dung này đòi hỏi phải có sự thoả thuận cụ thể về nội quy an toàn,vệ sinh lao động và các quy định về ...

Tài liệu được xem nhiều: