Danh mục

BÀI ĐIỀU KIỆN SỐ 2 – MÔN ĐỊA LÍ KINH TẾ & XÃ HỘI ĐẠI CƯƠNG 2

Số trang: 9      Loại file: doc      Dung lượng: 87.00 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (tiếng Anh: International Civil Aviation Organization; viết tắt: ICAO) là một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc chịu trách nhiệm soạn thảo và đưa ra các quy định về hàng không trên toàn thế giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI ĐIỀU KIỆN SỐ 2 – MÔN ĐỊA LÍ KINH TẾ & XÃ HỘI ĐẠI CƯƠNG 2 BÀI ĐIỀU KIỆN SỐ 2 – MÔN ĐỊA LÍ KINH TẾ & XÃ HỘI ĐẠI CƯƠNG 2 2012 NGÀNH HÀNG KHÔNG I. Lịch sử ra đời Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (tiếng Anh: International CivilAviation Organization; viết tắt: ICAO) là một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốcchịu trách nhiệm soạn thảo và đưa ra các quy định về hàng không trên toàn thếgiới. Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế được thành lập năm 1947, có t ổnghành dinh đặt tại Montreal, Canada. ICAO là một cơ quan của LHQ h ệ th ốnghóa các nguyên tắc và kỹ thuật của dẫn đường hàng không quốc tế cũng nh ưtạo điều kiện về kế hoạch và phát triển ngành vận tải hàng không quốc tế đểđảm bảo an toàn và lớn mạnh một cách có thứ tự. Ủy ban ICAO đưa ra nhữngtiêu chuẩn và những điều thực tế liên quan đến dẫn đ ường hàng không, và ngănchặn mọi sự xuyên nhiễu trái luật cũng như làm thuận tiện quy trình bay từnước này sang nước khác trong hàng không dân dụng. Thêm vào đó, ICAO cũngđịnh nghĩa những cách thức để điều tra tai nạn hàng không dựa theo Công ướchàng không dân dụng quốc tế (còn gọi là công ước Chicago) đ ể các c ơ quanhàng không ở các quốc gia có thể dựa vào đó thực hiện. Vận tải hàng không nói theo nghĩa rộng là sự tập hợp các yếu tố kinh tếkỹ thuật nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả.Nếu nói theo nghĩa hẹp thì vận tải hàng không là s ự di chuy ển c ủa máy baytrong không trung hay cụ thể hơn là hình thức vận chuy ển hành khách, hàng hoá,hành lí, bưu kiện từ một địa điểm này đến một địa điểm khác bằng máy bay. Vận tải hàng không là một ngành còn rất trẻ so với ngành vận tải khác.Nếu như vận tải đường biển ra đời và phát triển từ thế kỷ thứ 5 trướccông nguyên vận tải hàng không mới chỉ phát triển từ những năm đầu của thế kỷ 20. Vận tải hàng không khi mới ra đời chỉ phục vụ nhu cầu quân sự, nhưngcho đến nay, sự phát triển của vận tải hàng không đă g ắn li ền v ới nhu c ầu v ậnchuyển hành khách, hàng hoá và nó đó trở thành một ngành quan trọng đối vớinền kinh tế thế giới nói chung và đối với buôn bán quốc tế nói riêng. Là một ngành vận tải nói chung, hàng không cũng mang những đặc thù màbất cứ ngành vận tải nào khác đều có. Nó là một quá trình tác đ ộng v ề m ặtkhông gian, làm thay đổi vị trí địa lý chứ không phải tính chất của vật th ể. Nótạo ra một sản phẩm đặc biệt, sản phẩm vận tải, vốn không tồn t ại đ ộc l ậpngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm vận tải này không có s ự tách bi ệt gi ữasản xuất và tiêu dùng. Khi quá trình sản xuất trong ngành vận tải kết thúc thì ́đồng thời sản phẩm vận tải cũng được tiêu dùng ngay. Sản phẩm vận tải khôngthể dự trữ và lưu kho được. 1Nguyễn Anh Tuấn – Lớp K60C – GEO_HNUE BÀI ĐIỀU KIỆN SỐ 2 – MÔN ĐỊA LÍ KINH TẾ & XÃ HỘI ĐẠI CƯƠNG 2 2012 II. Ưu điểm - nhược điểm 1. Ưu điểm Phương tiện vận tải trong vận tải hàng không là máy bay. Do đó, tuy ếnđường của vận tải hàng không là bầu trời và nó không phụ thuộc vào địa hìnhmặt đất, mặt nước, không phải đầu tư xây dựng. Điều này khiến tốc độ vận tảicủa ngành hàng không là rất cao. Tàu thuỷ chở khách nói chung, nhanh cũng chỉ50km/h, xe lửa đến nay nhanh cũng chỉ khoảng 200km/h. Trong khi đó các máybay phản lực siêu âm hành khách TU-144 và Concord bay với tốc đ ộ 2.500km/h.Những máy bay hành khách trung bnh ngày nay bay với tốc độ 800km/h tức là ́lớn hơn 10 lần so với ô tô, xe lửa thông thường. Tốc độ của máy bay đã rút ngắn tối đa th ời gian chuyên ch ở. Đi ều đó đ ặcbiệt cần thiết cho việc chuyên chở các mặt hàng nhạy cảm về thời gian, hàngcao cấp, hàng khẩn cấp, thư từ, báo chí, hàng tươi sống. Tuy nhiên, đi cùng v ớitốc độ là sự đi hỏi về khoa học kỹ thuật, tính chính xác cao, độ tin cậy lớn và sự ̣phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các khửu, các bộ phận, các cá nhân trong quátrình chuẩn bị bay, bay và hạ cánh. Vận tải hàng không có độ an toàn cao . Tính an toàn của hàng không lớnhơn rất nhiều so với vận tải bằng ô tô. Hơn 30 năm trước đây, tỷ suất an toàncủa máy bay là 0,60, của xe lửa: 0,24 và của ô tô: 3,5. Như vậy độ an toàn củavận tải hàng không lớn hơn 5 - 6 lần vận tải bằng ô tô. Càng về sau này, tỷ suấtan toàn của vận tải hàng không càng được cải thiện rõ rệt và kể từ năm 1975trở đi, tỷ suất này giảm xuống chỉ còn dưới mức 0,08 cho các chuy ến baythường kỳ đều đặn. Vận tải hàng không rất thuận tiện đối với khách hàng. Tính thu ận l ợi chosử dụng là khả năng có thể thoả mãn mong muốn của con người trong nh ữngđiều kiện phiền hà tối thiểu. Đây là một nhân tố tâm lý h ơn là k ỹ thu ật. Trênphương diện này, vận tải hàng không cống hiến cho người s ử dụng nh ững ti ệnnghi mà chỉ có vận tải đường biển mới có thể so sánh được. Người ta tìm đủcác ...

Tài liệu được xem nhiều: