Thông tin tài liệu:
Bài giảng Bài 1: Khối u vùng hàm mặt - BS Huỳnh Đại Hải, BS Dương Thị Hoài Xuân với mục tiêu giúp sinh viên liệt kê được tên một số khối u phần mềm và phần xương thường gặp ở vùng hàm mặt; giải thích được tên của một số u vùng nướu hay gặp qua hình ảnh giải phẫu bệnh;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bài 1: Khối u vùng hàm mặt - BS Huỳnh Đại Hải, BS Dương Thị Hoài XuânBài 1 KHỐI U VÙNG HÀM MẶT BS Huỳnh Đại Hải BS Dương Thị Hoài XuânMục tiêu 1. Liệt kê được tên một số khối u phần mềm và phần xương thường gặp ở vùng hàm mặt. 2. Gỉai thích được tên của một số u vùng nướu hay gặp qua hình ảnh giải phẫu bệnh. 3. Phân loại được một u do răng và u không do răng. 4. Nắm được nguyên nhân và phương pháp điều trị của một số khối u vùng hàm mặt.1- U PHẦN MỀM:1.1- VÙNG NƯỚU :1.1.1- U hạt tế bào khổng lồ ngoại biên (Epulis/ Giant cell tumor) :Nguyên nhân : Sang chấn, va chạm với vật lạ.Giải phẫu bệnh: Nhiều tế bào khổng lồ là những tế bào lớn, bào tương nhiều, nhân to do sự kết hợp của nhiều đại thực bào.Điều trị : Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ để tránh tái phát Khi cắt bỏ hay chảy máu nên phải có dao điện.Dự phòng : Tránh chấn thương do tăm, bàn chải, hàm giả...1.1.2- U hạt thai nghén (Prenancy tumor) : Là một u hạt sinh mủ.Giải phẫu bệnh: Mô hạt viêm.Nguyên nhân : Do kích thích tại chỗ và sự thay đổi nội tiết trong thời kỳ thai nghén (estrogen và progesteron).Điều trị :–U nhỏ : có thể mất sau sanh.Loại bỏ kích thích tại chỗ (mảng bámrăng) bằng phương pháp VSRM, lấyvôi răng... U lớn : cắt bỏDự phòng : VSRM tốt trong thời kỳthai nghén1.1.3- U xơ (Fibroma) : Nguyên nhân : sang chấn kéo dàido răng hay do phục hình. Giải phẫu bệnh: tăng sinh sợi. 1 Điều trị : cắt bỏ Dự phòng : Tránh sang chấn : nhổ răng di lệch, làm phục hình đúng.1.2- VÙNG MIỆNG : Nang là một u giả lành tính, phát triển chậm.Là một bọc được lát bởi môbì và bao quanh là vách mô liên kết. Chứa chất lỏng hay sền sệt do các tế bàothoái hóa hay từ sự phân tiết của những mô bao bọc nang.1.2.1- Nang nghẽn: Do chấn thương làm xây xát ống dẫn tuyến nước bọt phụ, nước bọt chảyra mô lân cận tạo thành bể nước bọt, sau đó được mô liên kết bao vây. A) Nang niêm dịch: Thường ở vùng môi dưới. Rất khó lấy. Nên lấy lúc chưa bội nhiễm. Nêncố gắng lấy toàn bộ nang, vỏ mỏng, hay tái phát. B) Nang nhái sàn miệng (Ranula): Là một dạng nang nghẽn đặc biệt ở sàn miệng, liên hệ đến ống dẫntuyến dưới lưỡi Điều trị : Phẫu thuật bóc tách lấy toàn bộ nang nếu được. Đây là loạinang vỏ rất mỏng, ăn len lỏi, xâm lấn vào phần mềm của sàn miệng. Nếu lấysót sẽ dễ tái phát. Nếu không khâu lộn túi, tuy vậy tỉ lệ tái phát vẫn lên 70%.1.2.2- Nang biểu bì (Epidermoid cyst) : Khác với nang nhái, nang biểu bì bao giờ cũng ở chính giữa sàn miệngvà đẩy lưỡi ra sau nên khi quá lớn gây khó thở. Nang biểu bì có vỏ dày và cóchứa bã đậu, còn nang nhái vỏ mỏng dễ vỡ, có chứa nước nhầy. Điều trị : Lấy toàn bộ nang có vỏ dày.1.2.3- U máu lưỡi, niêm mạc má : Tùy bệnh cảnh lâm sàng mà chọn lựa giữa một phẫu thuật cắt bỏ, khâumạch máu nuôi dưỡng hay tiêm xơ hóa hay kết hợp cả hai.1.2.4- U nhú (Papilloma) : U xuất phát từ bề mặt biểu mô.Có thể là một tăng sinh thật sự liênquan đến ung thư biểu mô. Sờ thấy nhọn và cứng như gainên còn gọi là bướu gai. Sang thươngcó thể giống mụn cóc, bông cải, cócuống hay không có cuống. Giới hạnxung quanh rõ. 2 Nguyên nhân : Hay gặp là do nhai trầu, xỉa thuốc, sang chấn do răng,răng giả, VSRM kém... Điều trị : Cắt bỏ, ít tái phát.1.2.5- U hỗn hợp (Mixed tumor) : Hỗn hợp 2 loại tế bào (mô liênkết và mô biểu bì). Có vỏ mỏng. Hay gặp ở các tuyến nước bọt:tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, tuyếndưới lưỡi, nhất là các tuyến nước bọtphụ ở khẩu cái. Điều trị : Bóc tách lấy toàn bộkhối u.1.3- VÙNG MÁ TRÁN :1.3.1- Nang bã đậu : Do mụn bọc phát triển lên, chứa chất bã đậu, vỏ mỏng. Nên cố gắng lấy toàn bộ nang.1.3.2- Nang máu : Một sang chấn tạo thành khối máu tụ sẽ phát triển theo ba hướng: nhiễmtrùng, xơ hóa hay tạo thành nang. Nang máu do sang chấn mở tháo máu tụ.1.3.3- U máu thể phẳng, thể hang: Được đặc trưng bởi sự tăng sinh và giãn ra của các mao mạch. Thôngthường là bẩm sinh do rối loạn trong quá trình tạo mô. Điều trị : Do tính chất đa dạng về lâm sàng của u máu nói chung cũngnhư sự phức tạp trong tiến triển cộng với những tác động về mặt tâm lý, chứcnăng, vì thế việc điều trị u máu không thể theo một phác đồ hay công thức cốđịnh nào cả. Có nhiều phương pháp điều trị u máu. Việc chọn lựa thích hợp mộttrong các phương pháp đó hoặc phối hợp nhiều phương pháp với nhau tùythuộc hình thái lâm sàng : + Vị trí, kích thước + Tính chất tiến triển khối u + Khả năng của bác sĩ. * Các phương pháp : Tiêm xơ hóa ...