Mục tiêu của Bài giảng "Bài 4: Bệnh học hệ sinh dục" nhằm giúp người học nêu được nguyên nhân, triệu chứng chính, cách phòng và điều trị các bệnh: lậu, giang mai, viêm phần phụ, sảy thai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bài 4: Bệnh học hệ sinh dục
Bài 4. BỆNH HỌC HỆ SINH DỤC
Mục tiêu
Nêu được nguyên nhân, triệu chứng chính, cách phòng và điều trị các bệnh: lậu, giang mai, viêm
phần phụ, sảy thai.
Nội dung
I. BỆNH LẬU
1. Đại cương
Lậu là một bệnh truyền nhiễm do song cầu khuẩn gram âm gây nên.
Cầu khuẩn xâm nhập vào lớp niêm mạc và các tuyến sinh dục – niệu đạo gây viêm mủ.
Bệnh lây trực tiếp qua giao hợp với người có bệnh, nam hay gặp thể cấp tính hơn nữ
2. Triệu chứng lâm sàng
2.1. Thể cấp tính
Thời kỳ ủ bệnh 23 ngày
Nam giới viêm niệu đạo trước, làm cho:
+ Đầu miệng sáo sưng đỏ, có mủ vàng, mủ xanh chảy ra.
+ Tiểu buốt, tiểu rắt, cảm giác nóng bỏng khi đi tiểu.
+ Sốt kèm theo rét run.
Nữ giới: viêm niệu đạo, âm đạo, cổ tử cung, biểu hiện:
+ Tiểu buốt, tiểu rắt, cảm giác đau nhức và nóng rát khi đi tiểu.
+ Chảy mủ âm đạo, niệu đạo
+ Sốt kèm theo rét run
Xét nghiệm dịch tiết âm đạo, nước tiểu thấy lậu cầu khuẩn
2.2. Thể mạn tính (hay gặp ở nữ)
Rất ít triệu chứng, thường chỉ biểu hiện có ít khí hư lẫn mủ chảy ra âm đạo. Cần xét nghiệm dịch
tiết âm đạo để chẩn đoán.
3. Biến chứng
Đối với nam: viêm tinh hoàn – túi tinh do lậu cầu, có thể dẫn đến vô sinh
Đối với nữ: viêm tử cung – vòi trứng dẫn đến vô sinh
Viêm khớp, viêm thận, viêm bàng quang do lậu
4. Điều trị
Tại chỗ: rửa niệu đạo, âm đạo, âm hộ hằng ngày bằng thuốc tím pha loãng.
Toàn thân:
+ Spectinomycin
+ Cefotaxime
+ Ceptriaxone
+ Bisepton 480 mg
II. BỆNH GIANG MAI
1. Đại cương
Giang mai là một bệnh truyền nhiễm do xoắn khuẩn giang mai Treponema pallidum gây nên. Bệnh
có thể gây tổn thương ở nhiều tổ chức đặc biệt là da và dây thần kinh.
Giang mai là một bệnh xã hội diễn biến lâu năm (2030 năm) phá hoại sức khỏe, nòi giống.
Bệnh lây từ người qua người bằng đường sinh dục, có thể lây truyền từ mẹ sang thai nhi qua nhau
thai (gọi là giang mai bẩm sinh)
2. Triệu chứng lâm sàng
Sau thời kỳ ủ bệnh 34 tuần (có khi đến 3 tháng) bệnh tiến triển qua 3 giai đoạn
Giang mai thời kỳ 1:
+ Biểu hiện chủ yếu là săng giang mai ở bộ phận sinh dục. Săng giang mai là 1 vết trợt nông,
tròn, đường kính vài cm ở da.
+ Vết trợt màu đỏ, không ngứa, không đau, không mủ, không chảy nước và tự khỏi sau 56 tuần
+ Vị trí săng thường ở da bìu, qui đầu ở nam và âm đạo ở nữ, hậu môn…
Giang mai thời kỳ 2: trong vòng 2 tuần, đây là thời kỳ lây mạnh nhất.
+ Bệnh nhân sốt 3839oC kèm đau đầu, đau họng, mất ngủ, có biểu hiện nhiễm trùng.
+ Nổi hạch khắp cơ thể: ở cổ, dưới hàm, cánh tay, nách, bẹn… sờ rõ, rắn, không đau, không
mủ.
+ Phát ban (gọi là đào ban) ở mặt, ngực, lưng, bìu, bẹn… không ngứa, không vảy (đào ban là các
vết màu hồng, hình bầu dục ở da).
+ Có thể tìm thấy xoắn khuẩn trong máu.
Giang mai thời kỳ 3: xuất hiện 23 năm sau, đặc trưng là củ, gôm giang mai.
+ Trên da: biểu hiện củ giang mai bằng hạt đậu, hạt ngô, có khi bằng quả táo.
+ Các gôm giang mai ở sâu dưới da, đóng thành bánh.
+ Củ và gôm giang mai thường tiến triển qua 4 thời kỳ: cứng, mềm ra, loét và sẹo, thường xuất
hiện ở mặt.
+ Thần kinh: tổn thương thần kinh trung ương, teo dây thần kinh thính giác dẫn đến điếc…
+ Xương: viêm màng xương.
+ Tổn thương gan, thận.
3. Điều trị: cần điều trị sớm, liên tục và đủ liều.
Chủ yếu dùng Penicilline hoặc Erythromycin nếu dị ứng với Penicillin
4. Phòng bệnh
Quan hệ tình dục an toàn với bao cao su
Tuyên truyền giáo dục các bệnh lây qua đường tình dục
Phát hiện sớm và điều trị kịp thời tránh nguồn lây nhiễm
Xây dựng quan hệ nam nữ lành mạnh, chống tệ nạn mại dâm.
III. VIÊM PHẦN PHỤ
1. Đại cương
Viêm phần phụ bao gồm viêm buồng trứng, vòi trứng, dây chằng, nhưng hay gặp nhất là vòi trứng.
Viêm phần phụ là bệnh nhiễm trùng khá phổ biến ở phụ nữ.
Nguyên nhân:
+ Thường do cầu khuẩn, rất hay gặp sau sảy thai, đẻ không vệ sinh tốt.
+ Do lao.
2. Triệu chứng lâm sàng: 2 hình thái
2.1. Cấp tính:
Bệnh nhân đau bụng vùng hạ vị hoặc 2 bên hố chậu, đau âm ỉ kèm theo ra khí hư.
Sốt dai dẳng, kém ăn, gầy sút.
Khám âm đạo thấy khối nề cạnh tử cung, ấn đau.
2.2. Mạn tính:
Đau là triệu chứng thường gặp nhất. Đau bụng vùng hạ vị, hố chậu, đau liên tục hoặc từng cơn,
đau tăng khi lao động nặng hoặc đi lại nhiều.
Khí hư ra nhiều, thường kèm theo viêm âm đạo.
Rối loạn kinh nguyệt: hay gặp là dạng kinh mau và nhiều.
Sốt nhẹ hay sốt vào buổi chiều.
Hội chứng trong thời kỳ phóng noãn (rụng trứng): bệnh nhân đau bụng, ra khí hư, ra ít máu.
3. Biến chứng
Abces vùng hố chậu
Viêm dính vòi trứng gây vô sinh
4. Điều trị
Khi viêm cấp tính: bệnh nhân cần được nghỉ ngơi tuyệt đối.
Nếu đau nhiều có thể chườm đá vùng bụng.
Trong đợt cấp tính nên dùng kháng sinh
+ Penicillin tiêm bắp 1 triệu đơn vị/ngày x 10 ngày.
+ Ampicillin hoặc Erythromycin uống 1 g/ngày x 10 ngày
+ Nếu do lao, dùng kháng sinh chống lao.
Viêm mạn tính có thể:
+ Chạy điện: nhiệt điện hoặc điện ...