Thông tin tài liệu:
Bài giảng cung cấp các kiến thức giúp cho người học có thể hiểu rõ giới tính không chỉ có tính chất sinh học, y học mà còn có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội, đời sống pháp luật; phân biệt được ranh giới giữa những bệnh hoạn tình dục không phạm tội với những bệnh hoạn tình dục tội phạm và tội phạm tình dục. Mời các bạn tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bài 9: Y pháp học và giới tính học BÀI 9 Y PHÁP HỌC VÀ GIỚI TÍNH HỌC (SEXOLOGIE) MỤC TIÊU 1. Hiểu rõ giới tính không chỉ có tính chất sinh học, y học mà còn có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội, đời sống pháp luật. 2. Phân biệt được ranh giới giữa những bệnh hoạn tình dục không phạm tội với những bệnh hoạn tình dục tội phạm và tội phạm tình dục.1. ĐẠI CƯƠNG Giới tính học còn gọi là tình dục học (sexologie) là môn học nghiên cứu vềnhững vấn đề liên quan đến giới tính, tính dục và tình dục của con người phục vụcho công việc chăm sóc sức khỏe giới tính của từng cá thể và định hướng chocộng đồng đảm bảo sự an toàn, lành mạnh trong hành vi tình dục. Bản năng tình dục là một trong những bản năng sinh học tự nhiên mạnh mẽnhất của con người, có bản chất trong sạch và lành mạnh không hàm chứa sự dâmdục trụy lạc. Ở xã hội loài người, nó được chắp cánh bởi tình yêu tinh thần đểthăng hoa thành một trong những tình cảm cao đẹp nhất của con người. Nhưngmột khi đã là vấn đề thuộc con người trong mối tổng hòa những quan hệ xã hội, tấtyếu nảy sinh những hành vi lệch lạc do tác động từ các yếu tố xã hội học. Hơnnữa, về mặt sinh học, sinh lý, giải phẩu của con người cũng đã phát hiện và nghiêncứu những vấn đề bệnh lý giới tính để giải quyết vấn đề chăm sóc sức khỏe giớitính và chữa trị những bệnh lý giới tính, bệnh lý sinh sản. Y pháp học có chức năng nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu y học giúpcho cả ngành y tế và ngành tư pháp những vấn đề liên quan đến sự bất thường giớitính, tình dục của người dân phải giải quyết bằng pháp luật, bằng hoạt động tưpháp.2. PHÂN LOẠI NHỮNG SAI LỆCH VỀ GIỚI TÍNH2.1. Sự phát triển và trường thành giới tính bình thường 2.1.1. Giai đoạn thai nhi Trong thời gian từ 5, 6 tuần đến 3 tháng tuổi thai, cơ quan sinh dục trong vàngoài phát triển từ chỗ không xác định được giới tính trở thành cơ quan sinh dụccủa nam hoặc của nữ. Sau đó là giai đoạn tăng trưởng về trong lượng cùng vớitrọng lượng của thai nhi. 2.1.2. Giai đoạn trước tuổi dạy thì Trong giai đoạn này, sự phát triển cơ thể của trẻ là sự hoàn chỉnh dần dần,sự tích lũy dần dần mức độ trưởng thành các cơ quan sinh dục (ngoài và trong), cơquan nội tiết não bộ và vai trò điều hòa thần kinh - thể dịch. Giai đoạn này chưa cóbiểu hiện rõ rệt về chức năng giới tính nhưng đặc biệt quan trọng về sự tích lũychuẩn bị cho giai đoạn sau. 2.1.3. Giai đoạn dậy thì (trưởng thành về giới tính) Tuổi dậy thì sớm hơn ở nữ (13 tuổi 2) và muộn hơn ở nam (15 tuổi 2).Biểu hiện của giai đoạn này rất rõ rệt, toàn diện và phức tạp: - Phát triển nhanh về chiều cao, cân nặng và vóc dáng. - Sự phát triển của dấu hiệu giới tính phụ (giọng nói, lông, tóc, tuyến vú vàcác mô mỡ dưới da, thay đổi về hình dạng đặc biệt của chậu hông ở nữ). - Sự hoàn chỉnh của bộ phận sinh dục ngoài. - Sự trưởng thành của cơ quan sinh dục trong. - Cơ quan sinh dục bắt đầu có chứa năng tình dục và sinh sản. Nữ bắt đầuhành kinh, có thể có thai nếu có giao cấu kết quả. Nam có thể có xuất tinh khi giaocấu hoặc mộng tinh. - Đặc biệt là sự trưởng thành về tâm lý, tinh thần. Có ý tưởng tò mò, khámphá về tình dục. Có tình cảm thăng hoa về tình yêu đôi lứa. - Yếu tố xã hội, yếu tố giáo dục đặc biệt quan trọng tạo nên nhân cách giớitính của người vị thành niên. - Ở góc độ tư pháp, độ tuổi vị thành niên là một yếu tố quan trọng, cótrường hợp là yếu tố quyết định trong hoạt động tư pháp dân sự và hoạt động tốtụng. 2.1.4. Giai đoạn người trưởng thành Bình thường là giai đoạn yêu đương, kết hôn, chửa đẻ và tạo dựng gia đìnhriêng. Bất thường nếu có những yếu tố ngoại lai tác động làm thay đổi về nhâncách tình dục, thậm chí sự thay đổi dẫn đến bệnh hoạn tình dục, tội phạm tình dục. 2.1.5. Giai đoạn tiềm mãn kinh Biểu hiện rõ rệt nhất ở phụ nữ, nhưng y học ngày nay phát hiện và quantâm đến giai đoạn tương đương này ở nam giới với những thay đổi thất thường từtính tình đến khả năng hoạt động tình dục, mức độ thích nghi với hoạt động thểlực. Giai đoạn này cũng đặc biệt nhạy cảm giống như ở giai đoạn dậy thì nên dễbộc lộ những bất thường về đời sống tình dục dẫn đến những nguy cơ phức tạphơn. 2.1.6. Giai đoạn người cao tuổi Bình thường là tương đối ổn định, nhưng vẫn chịu tác động của các yếu tốvề sức khỏe, lối sống, hoàn cảnh, sống nên vẫn có thể có biểu hiện bất thườngtrong đời sống tình dục hay gặp ở nam giới.2.2. Phân loại những sai lệch về giới tính 2.2.1. Phân loại theo căn nguyên - Trên bình diện sinh học (thuần túy): đó là sự sai lạc của đôi nhiễm sắc thểthứ 23 - nhiễm sắc thể quyết định giới tính. Ở một người bình thường về giới tínhđôi nhiễm sắc thể này có dạng XY ở nam giới và XX ở nữ giới. Khi một người bịsai lạc của đôi nhiễm sắc thể này, người đó sẽ bẩm sinh mắc những bệnh lý về tìnhdục. y học đã biết đến hội chứng ...