IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Chia làm 2 nhóm hội chứng lớn, đó là biểu hiện tại tuyến giáp và ngoài tuyến giáp.
1. Tại tuyến giáp: 1.1. Bướu giáp:
Bướu giáp lớn, thường lan tỏa, tương đối đều, mềm, đàn hồi hoặc hơi cứng, có thể có rung miu tâm thu, thổi tâm thu tại bướu, nếu bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan lân cận. Một số biểu hiện rối loạn vận mạch vùng cổ (đỏ, da nóng, tăng tiết mồ hôi), vẫn có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân không có bướu giáp lớn (liên quan...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG BASEDOW (Kỳ 2)
BÀI GIẢNG BASEDOW
(Kỳ 2)
IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Chia làm 2 nhóm hội chứng lớn, đó là biểu hiện tại tuyến giáp và ngoài
tuyến giáp.
1. Tại tuyến giáp:
1.1. Bướu giáp:
Bướu giáp lớn, thường lan tỏa, tương đối đều, mềm, đàn hồi hoặc hơi cứng,
có thể có rung miu tâm thu, thổi tâm thu tại bướu, nếu bướu lớn có thể chèn ép các
cơ quan lân cận. Một số biểu hiện rối loạn vận mạch vùng cổ (đỏ, da nóng, tăng
tiết mồ hôi), vẫn có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân không có bướu giáp lớn (liên quan
kháng thể).
1.2. Hội chứng nhiễm độc giáp:
Các dấu chứng này thường tỷ lệ với nồng độ hormon giáp với nhiều cơ
quan bị ảnh hưởng.
- Tim mạch: hồi hộp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp, khó thở khi gắng sức lẫn
khi nghỉ ngơi. Ở các động mạch lớn, mạch nảy nhanh và nghe tiếng thổi tâm thu,
huyết áp tâm thu gia tăng (tăng cung lượng tim) so với huyết áp tâm trương, hiệu
áp gia tăng, trường hợp nặng suy tim loạn nhịp, phù phổi, gan to, phù hai chi
dưới.
- Thần kinh cơ: run rõ ở bàn tay là triệu chứng dễ nhận biết và nổi bật kèm
theo yếu cơ. Bệnh nhân thường mệt mỏi, dễ kích thích, thay đổi tính tình, dễ cảm
xúc, nói nhiều, bất an, không tập trung tư tưởng, mất ngủ.
Rối loạn vận mạch ngoại vi, mặt khi đỏ khi tái, tăng tiết nhiều mồ hôi, lòng
bàn tay, chân ẩm. Phản xạ gân xương có thể bình thường, tăng hoặc giảm. Đặc
biệt dấu yếu cơ, teo cơ, dấu ghế đẩu (Tabouret), yếu cơ hô hấp gây khó thở, yếu cơ
thực quản làm khó nuốt hoặc nói nghẹn.
Ở người trẻ tuổi triệu chứng tim mạch thường nổi bật, trong khi người lớn
tuổi ưu thế triệu chứng thần kinh và tim mạch.
- Dấu tăng chuyển hóa: tăng thân nhiệt, luôn có cảm giác nóng, tắm nhiều
lần trong ngày, gầy nhanh, uống nhiều nước, khó chịu nóng, lạnh dễ chịu. Ngoài ra
có các biểu hiện rối loạn chuyển hóa calci gây tăng calci máu hoặc hiện tượng
loãng xương ở người lớn tuổi sau mãn kinh gây biến chứng, xẹp đốt sống, gãy
xương tự nhiên, viêm quanh các khớp.
- Biểu hiện tiêu hóa: ăn nhiều (vẫn gầy), tiêu chảy đau bụng, nôn mửa, vàng
da.
- Tiết niệu sinh dục: Tiểu nhiều, giảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt, vô
sinh, liệt dương và chứng vú to nam giới.
- Da và cơ quan phụ thuộc: ngứa, có biểu hiện rối loạn sắc tố da, có hiện
tượng bạch ban ở lưng bàn tay và các chi; tóc khô, hoe, mất tính mềm mại rất dễ
rụng; rụng lông; các móng tay, chân giòn dễ gãy.
Tuy nhiên cũng cần phân biệt trên lâm sàng 2 nhóm triệu chứng để chỉ định
điều trị phù hợp.
(1) Thần kinh giao cảm: Nhịp tim nhanh, run tay, tăng huyết áp tâm thu,
tăng phản xạ, khóe mắt rộng, nhìn chăm chú, hồi hộp, trầm cảm, kích thích và lo
âu.
(2) Nhiễm độc giáp: Tăng tiêu thụ oxy, ăn nhiều, sụt cân, rối loạn tâm thần,
nhịp nhanh, tăng co bóp cơ tim, giảm đề kháng hệ thống mạch máu.
2. Biểu hiện ngoài tuyến giáp:
2.1. Thương tổn mắt:
Thường hay gặp là lồi mắt. Có 2 loại: lồi mắt giả và lồi mắt thật (lồi mắt
nội tiết), có thể không liên quan đến mức độ nhiễm độc giáp hoặc độc lập với điều
trị. Vì thế có thể xảy ra sau quá trình điều trị nhất là phẫu thuật hoặc điều trị phóng
xạ.
(1) Lồi mắt giả: tổn thương không thâm nhiễm liên quan đến bất thường về
chức năng do tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, tăng thyroxin gây tăng co
kéo cơ nâng mi làm khoé mắt rộng ra.
(2) Lồi mắt thật (lồi mắt nội tiết): tổn thương thâm nhiễm liên quan đến các
thành phần hốc mắt gây bệnh mắt nội tiết trong bối cảnh tự miễn trong bệnh
Basedow gây thương tổn cơ vận nhãn và tổ chức sau hốc mắt. Bệnh lý mắt thường
phối hợp gia tăng nồng độ kháng thể kháng thụ thể TSH (kích thích). Theo phân
loại của Hội giáp trạng Mỹ (American Thyroid Association) các biểu hiện ở mắt
được phân độ như sau:
- Độ 0: không có dấu hiệu và triệu chứng.
- Độ I: không có triệu chứng, có dấu co kéo mi trên, mất đồng vận giữa
nhãn cầu và trán, giữa nhãn cầu và mi trên (ưu thế triệu chứng này liên quan đến
nhiễm độc giáp, hồi phục sau khi bình giáp).
- Độ II: ngoài các dấu hiệu của độ I, còn có cảm giác dị vật ở trong mắt, sợ
ánh sáng (photophobie), chảy nước mắt, phù mí mắt, sung huyết và sưng kết
mạc... (thâm nhiễm cơ và tổ chức hốc mắt, nhất là tổ chức quanh hốc mắt).
- Độ III: lồi mắt thật sự, dựa vào độ lồi nhãn cầu do tẩm nhuận sau tổ chức
hốc mắt (tẩm nhuận hốc mắt từ 3-4 mm (lồi nhẹ); từ 5-7 mm (lồi vừa) và ≥ 8 mm
(lồi nặng).
Cần lưu ý về phương diện lâm sàng nên dựa vào yếu tố chủng tộc để đánh
giá vì độ lồi nhãn cầu bình thường đánh giá qua thước Hertel của người da vàng là
16-18 mm, da trắng 18-20 mm và da đen 20-22 mm.
- Độ IV: thương tổn cơ vận nhãn.
- Độ V: thương tổn giác mạc.
- Độ VI: giảm hoặc mất thị lực do thương tổn thần kinh thị.
Để đánh giá một cách tương đố ...