Bài giảng Bát cương - Ths. Lê Ngọc Thanh
Số trang: 17
Loại file: ppt
Dung lượng: 540.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Bát cương của ThS. Lê Ngọc Thanh nhằm mục tiêu trình bày các nội dung của bát cương, trình bày những tiêu chuẩn cơ bản để chẩn đoán bát cương, mô tả được các triệu chứng lâm sàng của bát cương. Cùng tham khảo nội dung bài giảng để hiểu rõ hơn thế nào bà bát cương và các triệu chứng lâm sàng của nó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bát cương - Ths. Lê Ngọc ThanhBÁT CƯƠNG Th.S Lê Ngọc Thanh Mục tiêu1. Trình bày nội dung của bát cương.2. Trình bày những tiêu chuẩn cơ bản để chẩn đoán bát cương3. Mô tả được các triệu chứng lâm sàng của bát cương:- Biểu – Lý- Hàn – Nhiệt- Hư – Thực- Âm - Dương I. ĐẠI CƯƠNG• Nội dung của Bát cương, trong “ Nội kinh” đã sớm có bàn luận.• Trương Trọng Cảnh vận dụng cụ thể hơn trong chẩn đoán và điều trị các bệnh Thương hàn và tạp bệnh.• Trình Chung Linh, nhà Thanh, lại tiến hành bổ sung thêm, nên từ đó Bát cương đã trở thành bộ phận cấu thành quan trọng trong chẩn đoán học. I. ĐẠI CƯƠNG• Bát cương là 8 cương lĩnh gồm 8 hội chứng lớn nh ằm mô tả các mức độ, trạng thái các giai đoạn của một bệnh cảnh lâm sàng.• Bát cương là phương pháp biện chứng, phân tích tính chất chung của bệnh tật, là tổng cương của các phép biện chứng.• Bát cương gồm 4 cặp sau: biểu – lý ( ngoài và trong ); hàn – nhiệt; hư – thực; âm – dương. Trong đó âm dương là 2 cương lĩnh tổng quát nhất được gọi là tổng cương.• Dựa trên bát cương mới phân tích, lập phương đúng cách và việc sử dụng thuốc YHCT mới có hiệu quả. II. BIỂU - LÝ Biểu –lý là hai cương lĩnh để tìm vị trí nông sâu, tình tr ạng nặng nhẹ của bệnh tật, đánh giá tiên lượng và đề ra các phương pháp chữa bệnh thích hợpBiểu - Biểu chứng là bệnh còn ở bên ngoài , ở nông thường xuất hiện tại gân, xương, cơ nhục, kinh lạc - Biểu hiện lâm sàng: sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, đau mình, ngạt mũi, ho, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù… - Thường gặp trong các bệnh ngoại cảm, truyền nhiễm giai đoạn đầu. II. BIỂU - LÝLý- Lý là bệnh ở bên trong, ở sâu thường là bệnh thuộc cáctạng phủ, bệnh truyền nhiễm ở các giai đoạn toàn phát vàcó các biến chứng như mất nước, mất điện giải, chảy máu.- Biểu hiện lâm sàng: sốt cao, khát, mê sảng, nôn mửa, đaubụng, tiêu chảy hay táo bón, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,mạch trầm- Thường gặp trong bệnh truyền nhiễm giai đoạn toàn phát,biến chứng, các bệnh lý mạn tính.- Tùy theo nguyên nhân mà dùng các thu ốc b ổ, thanh hayôn… II. BIỂU - LÝ Quan hệ biểu chứng – lý chứng- Biểu lý chuyển hóa: Biểu tà nhập lý, Lý tà xuất biểu- Biểu lý đồng bệnh Phân biệt Biểu – Lý:- Sốt cao hay sốt kèm ớn lạnh- Chất lưỡi đỏ hay nhợt- Rêu lưỡi vàng hay trắng- Mạch phù hay trầm III. HÀN – NHIỆT - Hàn – nhiệt là hai cương lĩnh dùng để đánh giá tính ch ất của bệnh giúp cho người thầy thuốc chẩn đoán các loại hình của bệnh và đề ra phương pháp chữa bệnh h ợp lý ( bệnh hàn thì dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt thì dùng thu ốc hàn; nhiệt thì châm, hàn thì cứu )1. Hàn: - Biểu hiện lâm sàng: sợ lạnh, tay chân mát lạnh, thích ấm, miệng nhạt không khát, tiểu tiện trong dài, tiêu ch ảy, đau thích chườm nóng, rêu lưỡi trắng, trơn ướt, mạch trầm trì… - Điều trị phải dùng các dương dược, thuốc ôn trung khu hàn ( có tính ôn nhiệt ) III. HÀN – NHIỆT2. Nhiệt- Biểu hiện lâm sàng: + Thực nhiệt: sốt, sợ nóng, sắc mặt hồng đỏ, bứt rứt không yên, khát nước, thích uống lạnh, đại tiện táo bón, tiểu ti ện số lượng ít mà sắc mặt đỏ sẫm, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng khô, mạch sác… + Hư nhiệt: Họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, các triệu chứng trên ngày nhẹ đêm nặng, mạch hư sác….- Khi cơ thể mắc chứng trạng nhiệt, thuốc dùng phải là âm dược, thuốc có tính hàn lương. III. HÀN – NHIỆT3. Quan hệ hàn – nhiệt- Hàn nhiệt thác tạp+ Thượng nhiệt hạ hàn’+ Thượng hàn hạ nhiệt+ Biểu hàn lý nhiệt+ Biểu nhiệt lý hàn- Chuyển hóa hàn nhiệt+ Hàn chứng hóa nhiệt+ Nhiệt chứng hóa hàn- Hàn nhiệt chân giả III. HÀN – NHIỆT4. Phân biệt hàn nhiệt- Sốt hay không- Sợ nóng hay sợ lạnh- Khát hay không khát- Sắc mặt đỏ hay trắng xanh- Tay chân nóng hay lạnh- Tiểu tiện đỏ ít hay trong dài- Đại tiện táo khô hay tiêu chảy- Rêu lưỡi vàng hay trắng- Mạch trì hay sác- ….. IV. HƯ – THỰC- Hư thực là hai cương lĩnh dùng để đánh giá trạng tháicủa người bệnh và tác nhân gây bệnh để người thầy thu ốcthực hiện nguyên tắc chữa bệnh: hư thì bổ,thực thì tả.1. Hư chứng:- Hư chứng là biểu hiện chính khí suy nhược ( hay khôngđược đầy đủ ) và sự phản ứng của cơ thể đối với tác nhângây bệnh giảm sút.- Chính khí cơ thể có 4 mặt chính là : âm, dương, khí,huyết nên trên lâm sàng có những hiện tượng như âm h ư,huyết hư, khí, dương hư. IV. HƯ – THỰC- Biểu hiện lâm sàng: tinh thần yếu đuối, sắc mặt trắng nhợt,người mệt mỏi không có sức, gầy, hồi hộp, thở ngắn, tự ramồ hôi hay ra mồ hôi trộm, đi tiểu luôn hay không t ự ch ủ,chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược…- Tùy theo là âm hư, dương hư, khí hư, huyết hư mà ta dùngphương thuốc là bổ âm, bổ dương, bổ khí hay bổ huyết.- Trong khi dùng thuốc bổ ngoài việc phân biệt là dùng thu ốcbổ âm, bổ dương, bổ khí, bổ huyết cũng cần phải chú ý t ạngphủ nào bị hư để việc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bát cương - Ths. Lê Ngọc ThanhBÁT CƯƠNG Th.S Lê Ngọc Thanh Mục tiêu1. Trình bày nội dung của bát cương.2. Trình bày những tiêu chuẩn cơ bản để chẩn đoán bát cương3. Mô tả được các triệu chứng lâm sàng của bát cương:- Biểu – Lý- Hàn – Nhiệt- Hư – Thực- Âm - Dương I. ĐẠI CƯƠNG• Nội dung của Bát cương, trong “ Nội kinh” đã sớm có bàn luận.• Trương Trọng Cảnh vận dụng cụ thể hơn trong chẩn đoán và điều trị các bệnh Thương hàn và tạp bệnh.• Trình Chung Linh, nhà Thanh, lại tiến hành bổ sung thêm, nên từ đó Bát cương đã trở thành bộ phận cấu thành quan trọng trong chẩn đoán học. I. ĐẠI CƯƠNG• Bát cương là 8 cương lĩnh gồm 8 hội chứng lớn nh ằm mô tả các mức độ, trạng thái các giai đoạn của một bệnh cảnh lâm sàng.• Bát cương là phương pháp biện chứng, phân tích tính chất chung của bệnh tật, là tổng cương của các phép biện chứng.• Bát cương gồm 4 cặp sau: biểu – lý ( ngoài và trong ); hàn – nhiệt; hư – thực; âm – dương. Trong đó âm dương là 2 cương lĩnh tổng quát nhất được gọi là tổng cương.• Dựa trên bát cương mới phân tích, lập phương đúng cách và việc sử dụng thuốc YHCT mới có hiệu quả. II. BIỂU - LÝ Biểu –lý là hai cương lĩnh để tìm vị trí nông sâu, tình tr ạng nặng nhẹ của bệnh tật, đánh giá tiên lượng và đề ra các phương pháp chữa bệnh thích hợpBiểu - Biểu chứng là bệnh còn ở bên ngoài , ở nông thường xuất hiện tại gân, xương, cơ nhục, kinh lạc - Biểu hiện lâm sàng: sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, đau mình, ngạt mũi, ho, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù… - Thường gặp trong các bệnh ngoại cảm, truyền nhiễm giai đoạn đầu. II. BIỂU - LÝLý- Lý là bệnh ở bên trong, ở sâu thường là bệnh thuộc cáctạng phủ, bệnh truyền nhiễm ở các giai đoạn toàn phát vàcó các biến chứng như mất nước, mất điện giải, chảy máu.- Biểu hiện lâm sàng: sốt cao, khát, mê sảng, nôn mửa, đaubụng, tiêu chảy hay táo bón, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,mạch trầm- Thường gặp trong bệnh truyền nhiễm giai đoạn toàn phát,biến chứng, các bệnh lý mạn tính.- Tùy theo nguyên nhân mà dùng các thu ốc b ổ, thanh hayôn… II. BIỂU - LÝ Quan hệ biểu chứng – lý chứng- Biểu lý chuyển hóa: Biểu tà nhập lý, Lý tà xuất biểu- Biểu lý đồng bệnh Phân biệt Biểu – Lý:- Sốt cao hay sốt kèm ớn lạnh- Chất lưỡi đỏ hay nhợt- Rêu lưỡi vàng hay trắng- Mạch phù hay trầm III. HÀN – NHIỆT - Hàn – nhiệt là hai cương lĩnh dùng để đánh giá tính ch ất của bệnh giúp cho người thầy thuốc chẩn đoán các loại hình của bệnh và đề ra phương pháp chữa bệnh h ợp lý ( bệnh hàn thì dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt thì dùng thu ốc hàn; nhiệt thì châm, hàn thì cứu )1. Hàn: - Biểu hiện lâm sàng: sợ lạnh, tay chân mát lạnh, thích ấm, miệng nhạt không khát, tiểu tiện trong dài, tiêu ch ảy, đau thích chườm nóng, rêu lưỡi trắng, trơn ướt, mạch trầm trì… - Điều trị phải dùng các dương dược, thuốc ôn trung khu hàn ( có tính ôn nhiệt ) III. HÀN – NHIỆT2. Nhiệt- Biểu hiện lâm sàng: + Thực nhiệt: sốt, sợ nóng, sắc mặt hồng đỏ, bứt rứt không yên, khát nước, thích uống lạnh, đại tiện táo bón, tiểu ti ện số lượng ít mà sắc mặt đỏ sẫm, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng khô, mạch sác… + Hư nhiệt: Họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, các triệu chứng trên ngày nhẹ đêm nặng, mạch hư sác….- Khi cơ thể mắc chứng trạng nhiệt, thuốc dùng phải là âm dược, thuốc có tính hàn lương. III. HÀN – NHIỆT3. Quan hệ hàn – nhiệt- Hàn nhiệt thác tạp+ Thượng nhiệt hạ hàn’+ Thượng hàn hạ nhiệt+ Biểu hàn lý nhiệt+ Biểu nhiệt lý hàn- Chuyển hóa hàn nhiệt+ Hàn chứng hóa nhiệt+ Nhiệt chứng hóa hàn- Hàn nhiệt chân giả III. HÀN – NHIỆT4. Phân biệt hàn nhiệt- Sốt hay không- Sợ nóng hay sợ lạnh- Khát hay không khát- Sắc mặt đỏ hay trắng xanh- Tay chân nóng hay lạnh- Tiểu tiện đỏ ít hay trong dài- Đại tiện táo khô hay tiêu chảy- Rêu lưỡi vàng hay trắng- Mạch trì hay sác- ….. IV. HƯ – THỰC- Hư thực là hai cương lĩnh dùng để đánh giá trạng tháicủa người bệnh và tác nhân gây bệnh để người thầy thu ốcthực hiện nguyên tắc chữa bệnh: hư thì bổ,thực thì tả.1. Hư chứng:- Hư chứng là biểu hiện chính khí suy nhược ( hay khôngđược đầy đủ ) và sự phản ứng của cơ thể đối với tác nhângây bệnh giảm sút.- Chính khí cơ thể có 4 mặt chính là : âm, dương, khí,huyết nên trên lâm sàng có những hiện tượng như âm h ư,huyết hư, khí, dương hư. IV. HƯ – THỰC- Biểu hiện lâm sàng: tinh thần yếu đuối, sắc mặt trắng nhợt,người mệt mỏi không có sức, gầy, hồi hộp, thở ngắn, tự ramồ hôi hay ra mồ hôi trộm, đi tiểu luôn hay không t ự ch ủ,chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược…- Tùy theo là âm hư, dương hư, khí hư, huyết hư mà ta dùngphương thuốc là bổ âm, bổ dương, bổ khí hay bổ huyết.- Trong khi dùng thuốc bổ ngoài việc phân biệt là dùng thu ốcbổ âm, bổ dương, bổ khí, bổ huyết cũng cần phải chú ý t ạngphủ nào bị hư để việc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Bát cương Bệnh bát cương Triệu chứng lâm sàng của bát cương Bệnh cảnh lâm sàng Y học cổ truyền Điều trị bát cươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 160 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0