Bài giảng Bệnh đái tháo đường (Kỳ 5)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.20 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
2.2. Cận lâm sàng: + Đường huyết: bình thường thay đổi từ 4,4-6,0 mmol/l. Có thể lấy máu tĩnh mạch, hoặc máu mao mạch đầu ngón tay dàn trên máy glucomete: sau 15-45 giây có kết quả, rất tiện lợi trong cấp cứu.+ Nghiệm pháp dung nạp glucose: cần làm trong trường hợp nghi ngờ có đái tháo đường (nếu đường máu lúc đói từ 6,1 đến 6,9 mmol/l).Cách làm: - Lấy máu làm xét nghiệm đường huyết lúc đói, sau đó cho bệnh nhân uống 75g glucose pha trong 200ml nước đun sôi để nguội. Sau 2h lấy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh đái tháo đường (Kỳ 5) Bài giảng Bệnh đái tháo đường (Kỳ 5) TS. Đỗ Thị Minh Thìn (Bệnh học nội khoa HVQY) 2.2. Cận lâm sàng: + Đường huyết: bình thường thay đổi từ 4,4-6,0 mmol/l. Có thể lấymáu tĩnh mạch, hoặc máu mao mạch đầu ngón tay dàn trên máy glucomete:sau 15-45 giây có kết quả, rất tiện lợi trong cấp cứu. + Nghiệm pháp dung nạp glucose: cần làm trong trường hợp nghi ngờcó đái tháo đường (nếu đường máu lúc đói từ 6,1 đến 6,9 mmol/l). Cách làm: - Lấy máu làm xét nghiệm đường huyết lúc đói, sau đó cho bệnhnhân uống 75g glucose pha trong 200ml nước đun sôi để nguội. Sau 2h lấymáu thử lại lần 2. Kết quả: - Bình thường, sau 2h uống glucose thì đường máu 11mmol/l. - Nếu sau khi làm nghiệm pháp thấy đường máu ≥ 7,8 mmol/l và < 11mmol/l thì là do rối loạn dung nạp glucose. + Đường niệu: khi đường huyết > 8 mmol/l sẽ xuất hiện đường trong nướctiểu. + Protein niệu: - Xét nghiệm để phát hiện tổn thương thận sớm, nhất là microalbumin niệu (30- 300mg/24h hoặc 20-200mg/l). Đây là một xét nghiệm rất quan trọng để theo dõi tiến triển của bệnh. - Protein niệu xuất hiện khi bệnh nhân đi tiểu >500mg/24h, tiên lượng rấtxấu nếu xuất hiện nhiều protein niệu và nhất là khi có suy thận. - HbA1C là một xét nghiệm để giúp kiểm soát đường huyết, theo dõiquá trình tiến triển của bệnh và kết quả điều trị, không có giá trị trong chẩnđoán. HbA1C bình thường 5-6%, trên bệnh nhân đái tháo đường thì HbA1C sẽtăng cao. - Xét nghiệm ceton huyết thanh và nước tiểu để theo dõi biến chứngcủa đái tháo đường, nếu (+) thì bệnh tiến triển sẽ nặng dần và dễ dẫn đến hônmê. 3. Chẩn đoán đái tháo đường. + Đường huyết lúc đói (sau > 8h nhịn đói) > 7 mmol/l, ít nhất 2 lần làmxét nghiệm liên tiếp. + Xét nghiệm một mẫu đường huyết bất kỳ trong ngày > 11 mmol/l. + Xét nghiệm đường huyết 2 giờ sau khi uống 75 g glucose ≥ 11mmol/l(nghiệm pháp dung nạp glucose) 4. Điều trị đái tháo đường. Mục đích của điều trị đái tháo đường: + Làm hạn chế bớt các biến chứng và đưa đường máu về giới hạn bìnhthường. + Hạn chế đến mức thấp nhất các biến chứng. + Đưa cân nặng về bình thường nhất là bệnh nhân béo phì. + Nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, đưa người bệnh trở lạihọc tập và lao động bình thường. 4.1. Chế độ ăn: + Hạn chế ăn glucid để tránh tăng đường huyết, giảm các thức ăn cóchứa axit béo bão hoà (axit béo no) dễ gây vữa xơ động mạch. Tỷ lệ lipit khôngquá 30% tổng số calo, trong đó axit béo no khoảng 5-10%. + Ăn nhiều rau và các loại trái cây có vỏ (vỏ trái cây, gạo lứt...) có nhiềuxơ, vì chất xơ khi ăn vào sẽ hạn chế hấp thu đường kích thích hoạt động củaruột và giúp tiêu hoá các thức ăn khác, mặt khác còn bổ xung thêm các loại vitamin cần thiết cho cơthể, chống táo bón, giảm triglycerid, cholesterol sau ăn. Khi ăn nhiều thức ăn cóchứa chất xơ nên uống nhiều nước ít nhất 1,5-2 lít nước một ngày. + Nên ăn vừa phải protit, nếu ăn quá nhiều sẽ có tác dụng xấu và ảnhhưởng tới sự tiến triển của bệnh thận nhất là những bệnh nhân có suy thận.Lượng protit cần thiết ăn 0,7- 0,8g/kg/ngày. Khi bệnh nhân đái tháo đường có hội chứng thận hư kết hợp (lượngprotit thải mất khá nhiều qua đường thận nên lượng protit cho ăn vào phải tănghơn để bù vào lượng bị mất đi, có thể cho khoảng 4- 6g/kg/ngày. Tỷ lệ các thức ăn tính theo số calo cung cấp do mỗi loại trong tổng sốcalo hàng ngày: - Glucid 55- 60%. - Protit 15- 20%. - Lipit 30%. + Nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày 4-6 bữa/ngày, không nên ăn quánhiều trong một bữa. + Nên ăn thêm bữa tối để tránh hạ đường huyết ban đêm, nhất là ởnhững bệnh nhân đang điều trị bằng insulin. + Không nên uống rượu bia bởi vì rượu bia có thể ức chế tân tạo đườngdo đó dễ dẫn đến hạ đường huyết, nhất là khi bệnh nhân ăn ít hoặc không ăn. + Ăn nhạt khi có tăng huyết áp, chỉ nên ăn 2- 3g muối/ngày. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh đái tháo đường (Kỳ 5) Bài giảng Bệnh đái tháo đường (Kỳ 5) TS. Đỗ Thị Minh Thìn (Bệnh học nội khoa HVQY) 2.2. Cận lâm sàng: + Đường huyết: bình thường thay đổi từ 4,4-6,0 mmol/l. Có thể lấymáu tĩnh mạch, hoặc máu mao mạch đầu ngón tay dàn trên máy glucomete:sau 15-45 giây có kết quả, rất tiện lợi trong cấp cứu. + Nghiệm pháp dung nạp glucose: cần làm trong trường hợp nghi ngờcó đái tháo đường (nếu đường máu lúc đói từ 6,1 đến 6,9 mmol/l). Cách làm: - Lấy máu làm xét nghiệm đường huyết lúc đói, sau đó cho bệnhnhân uống 75g glucose pha trong 200ml nước đun sôi để nguội. Sau 2h lấymáu thử lại lần 2. Kết quả: - Bình thường, sau 2h uống glucose thì đường máu 11mmol/l. - Nếu sau khi làm nghiệm pháp thấy đường máu ≥ 7,8 mmol/l và < 11mmol/l thì là do rối loạn dung nạp glucose. + Đường niệu: khi đường huyết > 8 mmol/l sẽ xuất hiện đường trong nướctiểu. + Protein niệu: - Xét nghiệm để phát hiện tổn thương thận sớm, nhất là microalbumin niệu (30- 300mg/24h hoặc 20-200mg/l). Đây là một xét nghiệm rất quan trọng để theo dõi tiến triển của bệnh. - Protein niệu xuất hiện khi bệnh nhân đi tiểu >500mg/24h, tiên lượng rấtxấu nếu xuất hiện nhiều protein niệu và nhất là khi có suy thận. - HbA1C là một xét nghiệm để giúp kiểm soát đường huyết, theo dõiquá trình tiến triển của bệnh và kết quả điều trị, không có giá trị trong chẩnđoán. HbA1C bình thường 5-6%, trên bệnh nhân đái tháo đường thì HbA1C sẽtăng cao. - Xét nghiệm ceton huyết thanh và nước tiểu để theo dõi biến chứngcủa đái tháo đường, nếu (+) thì bệnh tiến triển sẽ nặng dần và dễ dẫn đến hônmê. 3. Chẩn đoán đái tháo đường. + Đường huyết lúc đói (sau > 8h nhịn đói) > 7 mmol/l, ít nhất 2 lần làmxét nghiệm liên tiếp. + Xét nghiệm một mẫu đường huyết bất kỳ trong ngày > 11 mmol/l. + Xét nghiệm đường huyết 2 giờ sau khi uống 75 g glucose ≥ 11mmol/l(nghiệm pháp dung nạp glucose) 4. Điều trị đái tháo đường. Mục đích của điều trị đái tháo đường: + Làm hạn chế bớt các biến chứng và đưa đường máu về giới hạn bìnhthường. + Hạn chế đến mức thấp nhất các biến chứng. + Đưa cân nặng về bình thường nhất là bệnh nhân béo phì. + Nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, đưa người bệnh trở lạihọc tập và lao động bình thường. 4.1. Chế độ ăn: + Hạn chế ăn glucid để tránh tăng đường huyết, giảm các thức ăn cóchứa axit béo bão hoà (axit béo no) dễ gây vữa xơ động mạch. Tỷ lệ lipit khôngquá 30% tổng số calo, trong đó axit béo no khoảng 5-10%. + Ăn nhiều rau và các loại trái cây có vỏ (vỏ trái cây, gạo lứt...) có nhiềuxơ, vì chất xơ khi ăn vào sẽ hạn chế hấp thu đường kích thích hoạt động củaruột và giúp tiêu hoá các thức ăn khác, mặt khác còn bổ xung thêm các loại vitamin cần thiết cho cơthể, chống táo bón, giảm triglycerid, cholesterol sau ăn. Khi ăn nhiều thức ăn cóchứa chất xơ nên uống nhiều nước ít nhất 1,5-2 lít nước một ngày. + Nên ăn vừa phải protit, nếu ăn quá nhiều sẽ có tác dụng xấu và ảnhhưởng tới sự tiến triển của bệnh thận nhất là những bệnh nhân có suy thận.Lượng protit cần thiết ăn 0,7- 0,8g/kg/ngày. Khi bệnh nhân đái tháo đường có hội chứng thận hư kết hợp (lượngprotit thải mất khá nhiều qua đường thận nên lượng protit cho ăn vào phải tănghơn để bù vào lượng bị mất đi, có thể cho khoảng 4- 6g/kg/ngày. Tỷ lệ các thức ăn tính theo số calo cung cấp do mỗi loại trong tổng sốcalo hàng ngày: - Glucid 55- 60%. - Protit 15- 20%. - Lipit 30%. + Nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày 4-6 bữa/ngày, không nên ăn quánhiều trong một bữa. + Nên ăn thêm bữa tối để tránh hạ đường huyết ban đêm, nhất là ởnhững bệnh nhân đang điều trị bằng insulin. + Không nên uống rượu bia bởi vì rượu bia có thể ức chế tân tạo đườngdo đó dễ dẫn đến hạ đường huyết, nhất là khi bệnh nhân ăn ít hoặc không ăn. + Ăn nhạt khi có tăng huyết áp, chỉ nên ăn 2- 3g muối/ngày. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh đái tháo đường bệnh học nội khoa bệnh nội tiết bệnh tiểu đường bài giảng Bệnh đái tháo đườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực đơn dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường - Thanh Bình
198 trang 171 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 148 5 0 -
Điều trị đái tháo đường ở những đối tượng đặc biệt
5 trang 94 0 0 -
Báo cáo: Chương trình đánh giá nhanh tình hình tiếp cận Insulin tại việt nam 2008
60 trang 89 0 0 -
49 trang 85 0 0
-
7 trang 74 0 0
-
Chữa bệnh tiểu đường bằng món ăn từ cá
160 trang 69 0 0 -
5 trang 63 1 0
-
73 trang 62 0 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0