Danh mục

Bài giảng Bệnh đái tháo đường (Kỳ 6)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 247.23 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

4.2. Thể dục liệu pháp: Đây là một trong những biện pháp điều trị hỗ trợ đối với bệnh nhân đái tháo đường; làm giảm cân nặng, nên luyện tập thường xuyên hàng ngày với các động tác nhẹ nhàng như đi bộ, tập bơi, tập dưỡng sinh, đạp xe... nên tập nhẹ nhàng vừa phải, không nên tập quá sức.Thể dục liệu pháp có thể làm giảm được mỡ máu, hạn chế tăng huyết áp, cải thiện được tình trạng tim mạch và có tác dụng hỗ trợ cho việc ổn định đường máu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh đái tháo đường (Kỳ 6) Bài giảng Bệnh đái tháo đường (Kỳ 6) TS. Đỗ Thị Minh Thìn (Bệnh học nội khoa HVQY) 4.2. Thể dục liệu pháp: Đây là một trong những biện pháp điều trị hỗ trợ đối với bệnh nhân đáitháo đường; làm giảm cân nặng, nên luyện tập thường xuyên hàng ngày với các độngtác nhẹ nhàng như đi bộ, tập bơi, tập dưỡng sinh, đạp xe... nên tập nhẹ nhàngvừa phải, không nên tập quá sức. Thể dục liệu pháp có thể làm giảm được mỡ máu, hạn chế tăng huyết áp,cải thiện được tình trạng tim mạch và có tác dụng hỗ trợ cho việc ổn định đườngmáu. 4.3. Thuốc làm hạ đường huyết: 4.3.1. Thuốc uống hạ đường huyết: Điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2, nếu chế độ ăn và luyện tậpthể thao mà đường huyết không về bình thường được. * Nhóm sufonylurêa (sunfamit hạ đường huyết): + Cơ chế tác dụng: - Kích thích tế bào bêta của tuyến tụy sản xuất ra insulin. - Làm tăng nhạy cảm với insulin. - Làm giảm đề kháng insulin. - Giảm sự kết dính tiểu cầu hạn chế gây đông máu. - Làm bình thường quá trình tiêu fibrin nội mạc. - Giảm hoạt tính gốc tự do. - Làm chậm tiến triển bệnh lý võng mạc. + Sunfamid hạ đường huyết thế hệ 1: - Tolbutamide (diabetol, tolbucal, xyclamid): hấp thu nhanh qua đườngtiêu hoá, sau 30 phút có tác dụng, tác dụng đỉnh sau 4-5h, kéo dài 12h. Viên nén hàm lượng 0,5g x 1-2g/ngày chia nhiều lần trong ngày. Nếuđường máu trở về bình thường có thể giảm liều và duy trì 0,5- 1g/ngày. - Chlorpropamide (diabiner, galiron, melliner...): thuốc có tác dụngmạnh hơn tolbutamid nhưng độc tính cao hơn. Thuốc hấp thu nhanh 30’- 1hsau khi uống và kéo dài 24h. Nên có thể cho uống một lần vào buổi sáng. - Carbutamide: + Sunfamid thế hệ thứ 2: - Glibenclamid (daonil, maninil...): viên 5 mg x 2- 4v/ngày. - Gliclazid (diamicron, predian): viên 80 mg x 2- 3v/ngày. - Glimepirid được coi là thuốc có tác dụng hạ đường huyết mạnhnhất trong các sunfonylurêa (amaryl): 2 mg; 4 mg x 1- 2v/ngày, có thể tăngliều đến khi đường máu trở về bình thường, giảm liều điều trị củng cố 1v/ngày. Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với bigunamid hoặc insulin. * Nhóm bigunamid: + Cơ chế tác dụng: - ức chế sự tân sinh glucose ở gan. - Tăng nhạy cảm của insulin đối với tổ chức ngoại vi. - Tăng sử dụng glucose ở tổ chức cơ, giảm hấp thu glucose ở ruột non. - Tăng tổng hợp glucogen, giảm tân tạo glucogen trong gan, ngoài rabiguamid còn có tác dụng ức chế tổng hợp lipit cho nên nó làm giảm cholesterolvà triglycerid máu. - Có tác dụng gây chán ăn nên rất tốt với bệnh nhân đái tháo đường có béophì. + Dựa theo cấu trúc hoá học có 3 nhóm biguanid khác nhau: - Phenethylbiguanid (phenformin). - Buthylbiguanid (buformin, silubin, adebit). - Methyl biguanit (metformin, metforal, glucofase). Hiện nay trên lâm sàng chủ yếu dùng methyl biguanid vì ít độc hơn 2loại trên. Viên metformin 500 mg hoặc 850 mg: 2- 3v/ngày. Liều tối đa có thể dùng 2500mg/ngày, có thể dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với sulfonylurêahoặc insulin. + Tác dụng phụ: - Chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hoá. - Nhiễm toan axit lactic do điều trị liều cao kéo dài biguamid sẽ dẫn đếnphân hủy quá nhiều glucogen do đó axit lactic sẽ được tạo nên nhiều hơn.

Tài liệu được xem nhiều: