Thông tin tài liệu:
Bệnh Gout, còn gọi là thống phong, là bệnh lý ứ đọng tinh thể monosodium urate tại khớp và mô liên kết nơi khác do tăng quá độ acid uric trong máu. Biểu hiện lâm sàng thường là hội chứng viêm một hoặc nhiều khớp cấp tính, tái diễn và một số biến chứng ở cơ quan khác. Khi triệu chứng lâm sàng xuất hiện là bệnh nhân đã có tăng acid uric trong máu một thời gian dài; tuy nhiên, cũng có một số ngừơi chỉ có hội chứng tăng acid uric/máu màkhông hề đưa đến viêm khớp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng bệnh Gout (Kỳ 1) I Bài giảng bệnh Gout (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG Bệnh Gout, còn gọi là thống phong, là bệnh lý ứ đọng tinh thểmonosodium urate tại khớp và mô liên kết nơi khác do tăng quá độ acid uric trongmáu. Biểu hiện lâm sàng thường là hội chứng viêm một hoặc nhiều khớp cấp tính,tái diễn và một số biến chứng ở cơ quan khác. Khi triệu chứng lâm sàng xuất hiệnlà bệnh nhân đã có tăng acid uric trong máu một thời gian dài; tuy nhiên, cũng cómột số ngừơi chỉ có hội chứng tăng acid uric/máu màkhông hề đưa đến viêm khớpgout. Hội chứng tăng acid uric và bệnh gout có thể do nhiều nguyên nhân khácnhau. II. NGUỒN GỐC VÀ THẢI TRỪ ACID URIC 1. Nguồn cung cấp và sản xuất - Ngoại sinh: ăn nhiều chất đạm gốc purin- Nội sinh: cơ thể tự tổng hợp từ acid nucléotid có sẵn. 1. Đào thải:- Thận: chủ yếu (70%)- RuộtIII. CHẨN ĐOÁN (NewYork 1966)Khi có 2/4 tiêu chuẩn sau:1. Viêm cấp 1 khớp ≥ 2 lần2. Viêm khớp bàn-đốt ngón chân 13. Tôphy4. Đáp ứng với điều trị colchicinIV. NGUYÊN NHÂN:A. Gout nguyên phát (95%)- Di truyền (25%) - Hội chứng X (rối loạn chuyển hóa glucid- protid-lipid) - Nam giới- tuổi trung niên- tầng lớp được ưu đãi B. Gout thứ phát: BỆNH LÝ THUỐC - Huyết học (++) - Lợi tiểu (+++) - Thận (suy thận)(+++) - Thuốc lao (PZA, etham) - Ngộ độc (chì, beryllium) - Nhóm salicylat - Vảy nến - Corticoid + độc tế bào - Suy giáp, cường cận giáp - Acid nicotinic - Đái tháo đường nhiễm toan, - Levodopađái tháo nhạt - Hội chứng Down - Ung thư phổi, cao huyết áp - Acid uric có thể tăng khi: nhịn đói, hoạt động thể lực nặng, ngộ độcrượu cấp. V. MỘT SỐ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG NGOÀI KHỚP: - Viêm mạch máu, bệnh lý tắc nghẽn động mạch thường gặp ở chi dưới - Viêm màng ngoài tim - Viêm kết mạc, viêm mống mắt - Viêm tuyến mang tai - Viêm thanh quản, viêm thực quản - Viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, tình trạng priaprisme. - Viêm màng não, hội chứng não cấp, hội chứng thần kinh ngoại biên dotophi chèn ép VI. MỘT SỐ BỆNH LÝ GOUT THỨ PHÁT: Gout thứ phát chiếm tỷ lệ thấp (5-10%) so với gout nguyên phát, nhưngthường nặng và khó điều trị hơn. Trong nhóm bệnh gout phụ nữ, gout thứ phát lạichiếm tỉ lệ khá cao. Nghiên cứu của Massé và De Sèze, với gần 500 bệnh nhân,nhận xét: - Nam: gout thứ phát là 6% - Nữ: gout thứ phát xác định là 17%, nghi ngờ là 33%