Danh mục

Bài giảng Bệnh Gút (Kỳ 4)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 204.26 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

4.7. Các thể bệnh gút không điển hình: + Thể giả viêm mủ khớp: viêm tại chỗ rất mạnh, cảm giác căng tức, đôi khi nhầm với viêm khớp mủ do các nguyên nhân vi khuẩn khác.+ Thể đau ít: xảy ra ở người lớn tuổi, triệu chứng tại chỗ thường nhẹ, kéo dài vài ngày.+ Thể viêm nhiều khớp.+ Thể mạn tính.+ Thể giả viêm khớp dạng thấp.+ Gút do cortico-steroid.+ Gút ở ngoài khớp.+ Gút do bệnh men: chủ yếu do thiếu men hypoxanthine- guaninphosphoribosyl transferase. Thể nặng và tiên lượng xấu.+ Do thiếu hụt glucose-6-phosphatase, xuất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh Gút (Kỳ 4) Bài giảng Bệnh Gút (Kỳ 4) TS. Đoàn Văn Đệ (Bệnh học nội khoa HVQY) 4.7. Các thể bệnh gút không điển hình: + Thể giả viêm mủ khớp: viêm tại chỗ rất mạnh, cảm giác căng tức, đôikhi nhầm với viêm khớp mủ do các nguyên nhân vi khuẩn khác. + Thể đau ít: xảy ra ở người lớn tuổi, triệu chứng tại chỗ thường nhẹ,kéo dài vài ngày. + Thể viêm nhiều khớp. + Thể mạn tính. + Thể giả viêm khớp dạng thấp. + Gút do cortico-steroid. + Gút ở ngoài khớp. + Gút do bệnh men: chủ yếu do thiếu men hypoxanthine- guanin-phosphoribosyl transferase. Thể nặng và tiên lượng xấu. + Do thiếu hụt glucose-6-phosphatase, xuất hiện bệnh ở người trẻ dogiảm độ thanh thải axit uric. 5. Các xét nghiệm. 5.1. Giai đoạn cơn gút cấp tính: + Tốc độ lắng hồng cầu tăng. + Tăng bạch cầu. + Axit uric máu tăng > 7mg% (> 416àmol/lít). 5.2. Giai đoạn gút mạn tính: + Phụ thuộc các bệnh đi kèm: như tăng glucose máu, tăng lipit máu, tăngcholesterol. + Tổn thương thận. + Protein niệu đơn thuần, hoặc kết hợp với đái ra máu. + Giai đoạn muộn: có biến đổi chức năng thận, urê, ucreatinin máu tăng. 5.3. X quang xương khớp: + Giai đoạn sớm: không có biến dạng. + Giai đoạn muộn: có hình ảnh thưa xương, ổ khuyết xương, hẹp khekhớp, ở khớp đốt bàn chân ngón chân cái và khớp xương bàn chân có thể thấyhình ảnh “con nhím” do hình thành rất nhiều gai xương. Đôi khi có ổ khuyếtxương lớn khi có hạt tophi. 6. Chẩn đoán. 6.1. Các tiêu chuẩn chẩn đoán (theo Bennett-Wood:1968): + Các tiêu chuẩn lâm sàng: - Trong bệnh sử có những đợt viêm khớp cấp tính, khởi đầu đột ngột,đau dữ dội, phục hồi hoàn toàn sau 1-2 tuần. - Có hạt tophi. + Các tiêu chuẩn xét nghiệm: - Axit uric máu tăng > 416 àmol/lít ở nam, >360 àmol/lít ở nữ. - Tìm thấy tinh thể axit uric trong dịch khớp, hoặc lắng đọng trong tổchức, phát hiện bằng soi hoặc bằng phương pháp hoá học. Chẩn đoán chính xác khi có 2 trong 4 tiêu chuẩn trên. 6.2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp do gút cấp (Wallace,Robinson: 1977): + Có các tinh thể urat ở trong dịch khớp. + Trong hạt tophi có chứa tinh thể urat phát hiện bằng phản ứng hoá họchoặc soi bằng kính hiển vi phân cực. + Có 6 trong số 12 dấu hiệu lâm sàng, xét nghiệm hoặc X quang sau: - Có trên một đợt viêm khớp cấp tính. - Viêm đạt đến mức tối đa trong vòng một ngày. - Viêm một khớp. - Khớp đỏ. - Đau hoặc sưng đốt bàn-ngón I bàn chân. - Tổn thương viêm ở khớp đốt bàn-ngón chân một bên. - Tổn thương viêm khớp cổ bàn chân một bên. - Có hạt tophi. - Tăng axit uric. - Sưng khớp không đối cân xứng (chụp X quang). - Có những kén dưới vỏ xương không có khuyết xương (chụp X quang). - Nếu cấy vi khuẩn dịch khớp âm tính trong đợt viêm khớp. 6.3. Chẩn đoán phân biệt: + Cơn gút cấp tính lần đầu có viêm nhiều khớp, cần phân biệt với thấp tim. + Thể giả viêm tấy cần phân biệt với viêm khớp nhiễm khuẩn hoá, viêmtổ chức liên kết dưới da. + Thể viêm nhiều khớp mạn tính cần phân biệt với viêm khớp dạng thấp. + Thể có lắng đọng urat cần phân biệt với thoái hoá nhiều khớp, nhất làkhi X quang hẹp khe khớp và mỏ xương.

Tài liệu được xem nhiều: