Bài giảng Bệnh học thủy sản: Chương 5.3 - Ths. Trương Đình Hoài
Số trang: 43
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.34 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Bệnh học thủy sản - Chương 5.3: Một số bệnh nấm thường gặp ở cá và các bệnh nấm chủ yếu ở giáp xác giới thiệu đến người học một số kiến thức về Bệnh Saprolegnia, hội chứng lở loét, bệnh thối mang, bệnh nấm hạt, bệnh nấm ở ấu trùng tôm, bệnh nấm ở ấu trùng tôm, bệnh đen mang,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh học thủy sản: Chương 5.3 - Ths. Trương Đình HoàiLOGO Chương V BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN GV.ThS. Trương Đình Hoài BM: Môi trường và Bệnh thủy sảnMột số bệnh Nấm thường gặp ở cá Bệnh Saprolegnia (Bệnh nấm thủy my)1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh gây ra bởi Saprolegnia spp., Achlya spp. hoặc Aphanomyces sp.2. Loài bị ảnh hưởng Nhiều loài cá nước ngọt: cá chép, cá vàng.. bị ảnh hưởng.3. Triệu chứng bệnh - Một túm bông phát triển trên trứng cá và các mô tổn thương khác của cá. - Mầu sắc của nấm có thể thay đổi từ màu trắng sang màu xám.Nấm Saprolegnia có chứa túibào tử trưởng thành. Nấm Saprolegnia có bàotử động đang giải phóng từtúi bào tửNấm Achlya có chấtđống bào tử sơ khai ởđỉnh của túi bào tửsau đó giải phóng.Túi bào tử trống rỗngsau khi tất cả các bàotử được giải phóng. Giải phóng bào tử sơ khai của nấm Aphanomyces.Chú ý: Bào tử sơ khai được giải phóng thành một hàng đơnvà ngay lập tức chúng tụ tập thành đống ở ngọn của túi bào tử. Ở cá nấm thường bám trên trứng và trên mang. Nấm phát triển trên trứng cá Nấm Saprolegnia diclina trên lá mang của cá4. Ảnh hưởng trên ký chủ Ký chủ bị nhiễm nấm xảy ra nhanh và gây thiệt hại nhiều. Cá bị chết hoặc yếu và không đáp ứng với kích thích bên ngoài. Mô bệnh học cho thấy sự phá hủy nhanh lớp biểu bì (mô bị hoại tử) có đáp ứng viêm nhẹ.5. Chẩn đoán Kiểm tra dưới kính hiển vi túm nấm phát triển từ những mô bị ảnh hưởng sẽ quan sát thấy sợi nấm. Nếu như có xuất hiện túi bào tử thì việc nhận dạng tác nhân gây bệnh liên quan có thể thực hiện được.Nấm thủy my6. Phòng và xử lý bệnh* Các hóa chất thường được dùng trong xử lý bệnh: Xanh malachite không kẽm 0,1% dùng để bôi lên chỗ mô bị tổn thương. Vùng bôi sau đó được rửa đi. Nếu tắm sử dụng nồng độ 67mg/l trong 1 phút, nồng độ 0,2 mg/l trong 1 giờ, và 0,1 mg/l trong thời gian dài (Đã bị cấm). Muối ăn: tắm bằng muối ăn với nồng độ là 22g/l trong 30 phút, 30g/l trong 10 phút và nếu ngâm dùng nồng độ 1-3 g/l Formalin: 0,4-0,5 ml/l trong 1 giờ. Phương pháp mới hiện nay là dùng hỗn hợp H2O2 kết hợp với Acid Acetic để phòng và trị bệnh (Bước đầu đã mang lại hiệu quả rõ rệt) Hội chứng lở loét(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) 1. Tác nhân chính gây bệnh là nấm Aphanomyces invadans cùng với vi khuẩn và vi rút. 2. Ký chủ: Bệnh xảy ra trên nhiều loài cá nước ngọt (có tới 50 loài) ở Nhật bán, Úc và các nước đông nam Á. Nhưng một số loài cá nuôi như Rô Phi, cá trắm cỏ lại không bị mắc bệnh này. 3. Phân bố địa lý: Bệnh được báo cáo lần đầu tiên xảy ra ở Nhật bản và thường xuyên xảy ra ở Úc. Các vụ dịch được lan truyền sang cả phía Đông Nam và Nam Á như Malaysia, Indonesia, Thái lan, Philippine, Srilanka, Bangladesh và Ấn độ. Hội chứng lở loét(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)4. Biểu hiện của cá bệnh: Ban đầu cá có biểu hiện màu tối, mất tính thèm ăn và nổi dưới bề mặt nước. Cá bệnh thường tạo đám hoại tử dưới da có thể ăn sâu vào các cơ thịt phía trong, một số đám viêm có tạo gờ màu trắng xám. Đám hoại tử xuất hiện từ nhỏ sau to dần. Tỷ lệ chết cao thường liên quan với các vụ dịch. Nhưng các đám viêm có thể hồi phục (lành vết thường) nếu không có nhiễm trùng kế phát. Hội chứng lở loét(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) 5. Chẩn đoán bệnh Bằng mắt thường có thể quan sát thấy các vết thương hở trên một số loài cá như cá rô đồng, cá quả, cá trôi: - Trong giai đoạn đầu của bệnh các đám viêm thể hiện sự xuất huyết nông ở dưới da và chưa quan sát thấy nấm. Sau đó xuất hiện các sợi nấm xuyên sâu vào mô cơ làm tăng quá trình viêm. - Nấm gây ra một đáp ứng viêm mạnh và quá trình tạo bọc được hình thành xung quanh sự xuyên của sợi nấm, đây là một đặc trưng đặc biệt của bệnh. Quá trình từ một viêm mạn tính nhẹ tới một viêm nặng nghiêm trọng. Hầu hết các đám viêm lớn, hở, xuất huyết dưới da có đường kính từ 1-4 cm thường do quá trình bội nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophyla. CĐ phân biệt bằng P2 cắt mô tổ chức nhiễm để xác định sự có mặt của nấm A. invadans bằng cách quan sát sự tạo bọc (granuloma) của nấm và sợi nấm. Cơ cá nhiễm EUSThận cá nhiễm EUS Hội chứng lở loét(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) Nuôi cấy nấm: Dùng dao khử trùng trên ngọn lửa đèn cồn rồi áp sát vào phần danh giới giữa vùng viêm và vùng lành để tránh tạp nhiễm nấm tạp từ bên ngoài, sau cắt mẫu có thể tích khoảng 2 mm3, dùng panh vô trùng gắp mẫu đặt vào đĩa MT nuôi cấy nấm (MT nuôi cấy nấm có chứa kháng s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh học thủy sản: Chương 5.3 - Ths. Trương Đình HoàiLOGO Chương V BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN GV.ThS. Trương Đình Hoài BM: Môi trường và Bệnh thủy sảnMột số bệnh Nấm thường gặp ở cá Bệnh Saprolegnia (Bệnh nấm thủy my)1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh gây ra bởi Saprolegnia spp., Achlya spp. hoặc Aphanomyces sp.2. Loài bị ảnh hưởng Nhiều loài cá nước ngọt: cá chép, cá vàng.. bị ảnh hưởng.3. Triệu chứng bệnh - Một túm bông phát triển trên trứng cá và các mô tổn thương khác của cá. - Mầu sắc của nấm có thể thay đổi từ màu trắng sang màu xám.Nấm Saprolegnia có chứa túibào tử trưởng thành. Nấm Saprolegnia có bàotử động đang giải phóng từtúi bào tửNấm Achlya có chấtđống bào tử sơ khai ởđỉnh của túi bào tửsau đó giải phóng.Túi bào tử trống rỗngsau khi tất cả các bàotử được giải phóng. Giải phóng bào tử sơ khai của nấm Aphanomyces.Chú ý: Bào tử sơ khai được giải phóng thành một hàng đơnvà ngay lập tức chúng tụ tập thành đống ở ngọn của túi bào tử. Ở cá nấm thường bám trên trứng và trên mang. Nấm phát triển trên trứng cá Nấm Saprolegnia diclina trên lá mang của cá4. Ảnh hưởng trên ký chủ Ký chủ bị nhiễm nấm xảy ra nhanh và gây thiệt hại nhiều. Cá bị chết hoặc yếu và không đáp ứng với kích thích bên ngoài. Mô bệnh học cho thấy sự phá hủy nhanh lớp biểu bì (mô bị hoại tử) có đáp ứng viêm nhẹ.5. Chẩn đoán Kiểm tra dưới kính hiển vi túm nấm phát triển từ những mô bị ảnh hưởng sẽ quan sát thấy sợi nấm. Nếu như có xuất hiện túi bào tử thì việc nhận dạng tác nhân gây bệnh liên quan có thể thực hiện được.Nấm thủy my6. Phòng và xử lý bệnh* Các hóa chất thường được dùng trong xử lý bệnh: Xanh malachite không kẽm 0,1% dùng để bôi lên chỗ mô bị tổn thương. Vùng bôi sau đó được rửa đi. Nếu tắm sử dụng nồng độ 67mg/l trong 1 phút, nồng độ 0,2 mg/l trong 1 giờ, và 0,1 mg/l trong thời gian dài (Đã bị cấm). Muối ăn: tắm bằng muối ăn với nồng độ là 22g/l trong 30 phút, 30g/l trong 10 phút và nếu ngâm dùng nồng độ 1-3 g/l Formalin: 0,4-0,5 ml/l trong 1 giờ. Phương pháp mới hiện nay là dùng hỗn hợp H2O2 kết hợp với Acid Acetic để phòng và trị bệnh (Bước đầu đã mang lại hiệu quả rõ rệt) Hội chứng lở loét(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) 1. Tác nhân chính gây bệnh là nấm Aphanomyces invadans cùng với vi khuẩn và vi rút. 2. Ký chủ: Bệnh xảy ra trên nhiều loài cá nước ngọt (có tới 50 loài) ở Nhật bán, Úc và các nước đông nam Á. Nhưng một số loài cá nuôi như Rô Phi, cá trắm cỏ lại không bị mắc bệnh này. 3. Phân bố địa lý: Bệnh được báo cáo lần đầu tiên xảy ra ở Nhật bản và thường xuyên xảy ra ở Úc. Các vụ dịch được lan truyền sang cả phía Đông Nam và Nam Á như Malaysia, Indonesia, Thái lan, Philippine, Srilanka, Bangladesh và Ấn độ. Hội chứng lở loét(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)4. Biểu hiện của cá bệnh: Ban đầu cá có biểu hiện màu tối, mất tính thèm ăn và nổi dưới bề mặt nước. Cá bệnh thường tạo đám hoại tử dưới da có thể ăn sâu vào các cơ thịt phía trong, một số đám viêm có tạo gờ màu trắng xám. Đám hoại tử xuất hiện từ nhỏ sau to dần. Tỷ lệ chết cao thường liên quan với các vụ dịch. Nhưng các đám viêm có thể hồi phục (lành vết thường) nếu không có nhiễm trùng kế phát. Hội chứng lở loét(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) 5. Chẩn đoán bệnh Bằng mắt thường có thể quan sát thấy các vết thương hở trên một số loài cá như cá rô đồng, cá quả, cá trôi: - Trong giai đoạn đầu của bệnh các đám viêm thể hiện sự xuất huyết nông ở dưới da và chưa quan sát thấy nấm. Sau đó xuất hiện các sợi nấm xuyên sâu vào mô cơ làm tăng quá trình viêm. - Nấm gây ra một đáp ứng viêm mạnh và quá trình tạo bọc được hình thành xung quanh sự xuyên của sợi nấm, đây là một đặc trưng đặc biệt của bệnh. Quá trình từ một viêm mạn tính nhẹ tới một viêm nặng nghiêm trọng. Hầu hết các đám viêm lớn, hở, xuất huyết dưới da có đường kính từ 1-4 cm thường do quá trình bội nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophyla. CĐ phân biệt bằng P2 cắt mô tổ chức nhiễm để xác định sự có mặt của nấm A. invadans bằng cách quan sát sự tạo bọc (granuloma) của nấm và sợi nấm. Cơ cá nhiễm EUSThận cá nhiễm EUS Hội chứng lở loét(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) Nuôi cấy nấm: Dùng dao khử trùng trên ngọn lửa đèn cồn rồi áp sát vào phần danh giới giữa vùng viêm và vùng lành để tránh tạp nhiễm nấm tạp từ bên ngoài, sau cắt mẫu có thể tích khoảng 2 mm3, dùng panh vô trùng gắp mẫu đặt vào đĩa MT nuôi cấy nấm (MT nuôi cấy nấm có chứa kháng s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thủy sản Bệnh nấm ở ấu trùng tôm Bệnh nấm ở ấu trùng tôm Bệnh đen mang Bệnh nấm thường gặp ở cá Bệnh nấm ở giáp xácGợi ý tài liệu liên quan:
-
225 trang 214 0 0
-
122 trang 106 0 0
-
91 trang 98 0 0
-
106 trang 45 0 0
-
Giáo trình Di truyền và chọn giống thủy sản: Phần 2
65 trang 42 0 0 -
55 trang 39 0 0
-
82 trang 39 0 0
-
119 trang 36 0 0
-
144 trang 28 0 0
-
77 trang 25 0 0