Thông tin tài liệu:
4.2 Mày đay không do cơ chế miễn dịch: - Mày đay do phức hợp bổ thể trung gian là do nhiễm virus và vi khuẩn, các bệnh huyết thanh và phản ứng truyền máu. Mày đay do phản ứng truyền máu xuất hiện khi các chất gây dị ứng trong tương bào của máu người cho sản xuất ra phản ứng với các kháng thể IgE tồn tại từ trước của người nhận. - Một số loại thuốc (như opiodids, vecuronium, succinycholine, vancomycin và một số loại khác) như là các radiocontrast gây giải phóng hạt của tế bào...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng bệnh mày đay part 44.2 Mày đay không do cơ chế miễn dịch:- Mày đay do phức hợp bổ thể trung gian là do nhiễm virus và vi khuẩn, cácbệnh huyết thanh và phản ứng truyền máu. Mày đay do phản ứng truyền máuxuất hiện khi các chất gây dị ứng trong tương bào của máu người cho sảnxuất ra phản ứng với các kháng thể IgE tồn tại từ trước của người nhận.- Một số loại thuốc (như opiodids, vecuronium, succinycholine, vancomycinvà một số loại khác) như là các radiocontrast gây giải phóng hạt của tế bàomast không qua cơ chế chất trung gian IgE. Mày đay do vật lí bao gồm màyđay do đè ép tức thì, mày đay đè ép chậm, mày đay do lạnh và mày đay dotiết axetylcholin. Cuối cùng mày đay mạn không tìm thấy căn nguyên mặcdù đã nguyên cứu mọi khía cạnh thì được gọi là mày đay tự phát (idiopathic).4. Chẩn đoán:- Khai thác tiền sử và khám lâm sàng: tìm căn nguyên- Phân biệt với: hồng ban đa dạng, phản ứng do côn trùng đốt, và mày đay doviêm mao mạch- Xét nghiệm: phần lớn các trường hợp mày đay không cần làm xét nghiệm.Tuy nhiên có thể làm những xét nghiệm sau giúp chẩn đoán một số trườnghợp:+ Đếm tế bào máu xác định bạch cầu đa nhân ái toan gây dị ứng và do kí sinhtrùng; số lượng bạch cầu nếu lupus ban đỏ hệ thống.+ Kháng thể tuyến giáp và chức năng trong mày đay mạn nếu nghi bệnh tựmiễn.+ Test lẩy da hoặc một số test đặc biệt về dị ứng (RAST, hoặcradiollergosorbent test hoặc CAP fluoroimmunoassay)+ Tìm bổ thể trong các trường hợp phù mạch không kèm mày đay hoặc màyđay viêm mao mạch (urticarial vasculitis).+ Sinh thiết da nếu mày đay kéo dài và xác định viêm mao mạch5. Điều trị: phụ thuộc vào các típ mày đay, mức độ trầm trọng và thời gian kéodài bệnh.Tự chăm sóc:Dừng tất cả các loại thuốc hoặc thực phẩm gây nghi ngờ dị ứngHạn chế gãi, trà xát mạnh trên da.Có thể áp lạnh hoặc tắm lạnh, tránh tắm nóngTránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.Tẩy giun sán, chống táo bón vì nếu có đây là những yếu tố gây độc nội tại làmtăng mày đay.Mặc quần áo cotton nhẹ nhàng, vừa vặnTránh các hoạt động nặng nhọc hoặc bất cứ nguyên nhân gì gây ra mồ hôi.Cố gắng nghỉ ngơi và giảm các stress. Nếu triệu chứng gây khó chịu, uốngkháng Histamin với trường hợp nhẹ, nhưng có thể gây buồn ngủ nên phải thậntrọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.Các trường hợp nặng: không được cố điều trị khi có phản ứng nặng hoặc chờbệnh tự khỏi.-Hiện nay có một số thuốc kháng histamin thế hệ mới không gây buồn ngủnhư:+ Loratadine (Clarityne) 10mg x 1 viên+ Cetirizine (Zyrtec) 10mg x 1 viên+ Acrivastine (Semplex) 8mg x 3 viên+ Astemizole (Hismanal) 10mg x 1 viên-Corticosteroide (uống hay tiêm): chỉ nên dùng trong điều trị mày đay cấp,nặng kèm phù thanh quản, một số trường hợp mày đay do viêm mạch, do chènép không đáp ứng với các thuốc kháng histamin thông thường. Không nêndùng để điều trị mày đay mạn tính tự phát.-Đối với mày đay mạn tính: do thường liên quan đến các bệnh lí bên trong nênbệnh nhân cần được khám chuyên khoa, làm thêm các xét nghiệm cần thiết đểtìm đúng nguyên nhân và có cách điều trị thích hợp.Theo dõiXem xét tất cả các loại thuốc dùng. Điều này làm giảm nguy cơ mày đay vàphù Quinck tái phát.Tiếp xúc với nhân viên y tế hoặc trở lại bệnh viện nếu như có bất cứ triệuchứng nào sau đây:-Có các dát hoặc xưng nề hoặc tình trạng xấu hơn.-Các khó khăn với thuốc-Các triệu chứng mới-Đau hoặc xưng miệng, lưỡi, họng-Sốt hay rét run-Khó thở hay khó nuốt-Nôn hay ỉa chảy