Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng: Phần 2 - ThS. Nguyễn Thị Nhật Linh
Số trang: 32
Loại file: pdf
Dung lượng: 622.12 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiếp phần 1, nội dung Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng: Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Chính sách hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng: Phần 2 - ThS. Nguyễn Thị Nhật Linh CHƯƠNG 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 3.1. Khái niệm và nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 3.1.1. Khái niệm hỗ trợ Bên cạnh việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất của được Nhà nước hỗ trợ thêm kinh phí. Tại Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”. 3.1.2. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Theo Điều 83 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện việc hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi cần phải đảm bảo hai nguyên tắc sau: - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; - Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. 3.2. Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Nhà nước thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm của người dân. Vì vậy, để giúp đỡ người dân giảm bớt khó khăn do bị thu hồi, Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ, các khoản hỗ trợ cụ thể được quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ khác. 3.2.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất 3.2.1.1. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất a. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất được quy định cụ thể tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ- CP, cụ thể như sau:PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai; - Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó; - Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng: Phần 2 - ThS. Nguyễn Thị Nhật Linh CHƯƠNG 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 3.1. Khái niệm và nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 3.1.1. Khái niệm hỗ trợ Bên cạnh việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất của được Nhà nước hỗ trợ thêm kinh phí. Tại Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”. 3.1.2. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Theo Điều 83 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện việc hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi cần phải đảm bảo hai nguyên tắc sau: - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; - Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. 3.2. Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Nhà nước thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm của người dân. Vì vậy, để giúp đỡ người dân giảm bớt khó khăn do bị thu hồi, Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ, các khoản hỗ trợ cụ thể được quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ khác. 3.2.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất 3.2.1.1. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất a. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất được quy định cụ thể tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ- CP, cụ thể như sau:PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai; - Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó; - Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng Bồi thường giải phóng mặt bằng Quản lý quỹ đất Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đấtTài liệu liên quan:
-
70 trang 30 0 0
-
Công tác hòa giải ở cơ sở (Tập 2 Cẩm nang bồi dưỡng cho hòa giải viên): Phần 2 - NXB Tư Pháp
113 trang 21 0 0 -
69 trang 20 0 0
-
23 trang 20 0 0
-
69 trang 19 0 0
-
75 trang 19 0 0
-
105 trang 17 0 0
-
Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng: Phần 1 - ThS. Nguyễn Thị Nhật Linh
64 trang 16 0 0 -
66 trang 15 0 0
-
77 trang 15 0 0