Phần 2 của bài giảng "Các quá trình sản xuất mỏ lộ thiên" tiếp tục cung cấp cho học viên những nội dung về: vận tải đường sắt trên mỏ lộ thiên; vận tải ô tô trên mỏ lộ thiên; vận tải băng tải và máng trượt trên mỏ lộ thiên; công tác thải đá trên mỏ lộ thiên; công nghệ chế biến đá trên mỏ;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Các quá trình sản xuất mỏ lộ thiên: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
Chương 11
VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRÊN MỎ LỘ THIÊN
11.1. Khái niệm chung
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác vận tải trên mỏ lô thiên là chuyển đất đá bóc vào bãi thải
và khoáng sản có ích về trạm tiếp nhận (kho chứa, bến bãi hoặc nhà máy tuyển khoáng).
Ngoài hai loại hàng cơ bản nói trên còn có các mặt hàng phụ khác như thuốc nổ và vật liệu
nổ, thiết bị máy móc và phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu cho các khâu công tác chính
và phụ trên mỏ,…
Thông thường ở mỏ lộ thiên có 2 khâu vận tải chính là vận tải trong mỏ và vận tải ngoài
mỏ. Vận tải trong mỏ đảm nhiệm việc chuyên chở khối lượng mỏ từ các gương công các đến
các trạm tiếp nhận và chuyển chở các hàng phụ vào mỏ. Vận tải ngoài mỏ đảm nhiệm chuyên
chở khoáng sản có ích từ kho chứa hoặc từ nhà máy sàng tuyển đến nơi tiêu thụ.
Nếu là công ty liên hợp thì thêm khâu vận tải ở phân xưởng - đảm nhiệm khâu chuyên
chở khoáng sản có ích tới các phân xưởng đập, phân loại hay xưởng tuyển khoáng tuỳ theo sơ
đồ gia công chế biến quặng.
Đặc điếm của công các vận chuyển trên mỏ lộ thiên là:
- Khối lượng vận tải lớn, hàng chủ yếu vận chuyển theo một chiều, mật độ phương tiện
lớn (hàng chục, có khi hàng trăm triệu tấn khối lượng mỏ hàng năm).
- Khoảng cách vận tải tương đối ngắn và thay đổi luôn (từ một vài km đến 1520 km).
- Lượng vận tải hàng hoá tính theo đầu phương tiện lớn. Cường độ chịu tải của đường
lớn. Khả năng quay vòng của phương tiện nhanh.
- Hàng có khối lượng riêng lớn (1 5 t/m3 ), có độ cứng và độ mài mòn cao, độ cục của
hàng không đồng nhất, có tải trọng động lúc chất và dỡ lớn.
- Có liên quan chặt chẽ tới các khâu khác trong dây truyền công nghệ trên mỏ lộ thiên.
- Giờ ngừng công nghệ chiếm tỷ lệ lớn trong chu kỳ vận tải (bốc hàng, dỡ hàng, tránh
nhau, kiểm tra dự phòng,…).
- Địa điểm chất dỡ hàng không ổn định, đẫn đến phải làm lại thường xuyên đường vận
tải trên tầng và trên bãi thải.
- Độ chênh cao vận tải (chiều cao nâng tải) lớn. Khi khai thác chọn lọc và trung hoà
quặng thì việc tổ chức vận tải trở nên phức tạp.
- Việc bố trí hệ thống đường trong mỏ có liên quan chặt chẽ tới các yếu tố thành tạo vỉa
quặng và mặt bằng chật hẹp của mỏ.
- Chi phí vận tải chiếm tỷ lệ lớn trong kết cấu giá thành của sản phẩm mỏ (thường chiếm
trên 40 %, có khi tới 65 75 %).
Những dặc điểm trên đã đặt ra những yêu cầu cơ bản đối với khâu vận tải mỏ lộ thiên là:
- Khoảng cách vận tải, đặc biệt đối với đất đá, phải là ngắn nhất nếu có thể.
- Tạo mọi điều kiện để hệ thống đường trong mỏ là cố định, ít phải làm lại trong quá
trình khai thác.
- Trong một mỏ lộ thiên, số lượng hình thức vận tải và chủng loại thiết bị sử dụng nên là
ít nhất để thuận lợi cho việc thay thế, tổ chức làm việc và sửa chữa.
- Dung tích và độ bền của phương tiện vận tải phải phù hợp với công suất của thiết bị
xúc bóc và dỡ hàng cũng như tính chất cơ lý của đất đá vận chuyển mà đặc trưng là mức độ
khó vận chuyển của chúng.
- Thiết bị vận tải phải có độ tin cậy lớn trong làm việc phải tạo điều kiện để thiết bị
chính (máy xúc) có giờ chết là ít nhất.
- Thiết bị vận tải lựa chọn phải an toàn trong công tác, phải tạo điều kiện để giá thành
khai thác lộ thiên là nhỏ nhất. Cũng có thể có trường hợp khi tăng giá thành vận tải thì lại tiết
kiệm chi phí ở một số khâu khác, thay đổi khối lượng công tác khai thác và xúc bóc và thay
đổi sự phân bố theo thời gian, kết quả dẫn đến giảm giá thành chung của mỏ.
Theo nguyên tắc tác dụng, người ta phân các hình thức vận tải trên mỏ lộ thiên thành:
liên tục và gián đoạn. Theo phương pháp chuyên chở hàng, kiểu di chuyển của phương tiện
123
và kết cấu của đường, vận tải mỏ được phân thành: đường sắt, ô tô, băng tải, sức nước, trọng
lực,… Hai hình thức đầu là vận tải gián đoạn và ba hình thức sau là vận tải liên tục.
Hình 11.1. Vận tải bằng ô tô điện trên mỏ lộ thiên
Đối với các thiết bị vận tải bằng bánh xe, theo loại đầu kéo người ta phân thành
đường sắt và ô tô. Đầu máy kéo trong vận tải đường sắt bao gồm đầu tầu điện, đầu tầu nhiệt,
đầu tầu điêzen - điện. Đối với ô tô có các loại ô tô chạy điêzen, điêzen - điện, và ô tô điện
(trolleybus).
Theo đặc trưng công tác chúng được phân thành loại cố định và loại di động. Loại thiết
bị di động là tàu hoả, ô tô,…; loại cố định - trục tải, cáp treo, băng tải,…
Tải lượng là khối lượng hàng hoá (tính bằng tấn hoặc mét khối) vận chuyển được trong
một đơn vị thời gian (giờ, ca, ngày-đêm,…).
Luồng hàng là dòng vật liệu chuyên chở có chất lượng nhất định chuyển vận theo một
hướng nào đó trong thời gian tương đối ổn định. Vận chuyển một số lần không thường xuyên
theo một hướng nào đó thì không gọi là luồng hàng.
11.2.Tính chất cơ lý của hàng hoá mỏ
Những tính chất cơ lý chủ yếu của hàng hoá mỏ – cụ thể là của đất đá và quặng, có ảnh
hưởng tới công tác vận tải là độ cục, khối lượng riêng, độ mài mòn, góc trượt tự nhiên, mức
độ bám dính, độ ẩm,…
Độ cục - hay là thành phần cỡ hạt của hàng hoá là sự phân chia từng cỡ hạt theo độ lớn
của chúng. Theo cỡ hạt đồng nhất, hàng mỏ được chia thành cỡ hạt và cấp. Mức độ kích
thước đồng nhất của cỡ hạt được đặc trưng bằng hệ số:
d
Ko = max (11-1)
d min
Trong đó: dmax- kích thức của hạt lớn nhất: dmim - kích thước của hạt nhỏ nhất. Khi
Ko>2,5 thì hàng hoá mỏ được phân chia theo cấp kích thước. Hàng hoá trong một cấp bao
gồm các cục đá và các hạt có giá trị khác nhau, nếu số lượng các cục đá lớn nhất 10 % thì
độ cục của nó đặc trưng bằng các cục có kích thước amax, nếu < 10 % thì độ cục của nó đặ ...