Bài giảng 'Chất thải rắn nông thôn, nông nghiệp và làng nghề thực trạng và giải pháp' cung cấp cho người đọc các kiến thức: Tổng quan về phát triển nông thôn; nguồn gốc phát sinh chất thải rắn nông thôn; phân loại và thu gom chất thải rắn nông thôn; xử lý và tiêu hủy chất thải rắn nông thôn; tái sử dụng, tái chế chất thải nông thôn thông thường. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chất thải rắn nông thôn, nông nghiệp và làng nghề thực trạng và giải pháp - GS.TS. Đặng Kim Chi BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GS.TS. Đặng Kim Chi Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường Đại học Bách Khoa Hà Nội TP.HCM, tháng 7/2011 Nội dung 1. Tổng quan về phát triển nông thôn; 2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn nông thôn; 3. Phân loại và thu gom chất thải rắn nông thôn; 4. Xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn nông thôn; 5. Tái sử dụng, tái chế chất thải nông thôn thông thường 4.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Nông nghiệp đã chuyển mạnh sang cơ cấu sản xuất hiệu quả hơn và đạt tốc độ tăng trưởng khá cao; an ninh lương thực được bảo đảm. Tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, phát triển ngành nghề tăng lên rõ rệt, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo cho nông dân. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp phát triển khá, trên 2 nghìn làng nghề; số hộ chuyển sang công nghiệp, dịch vụ năm 2008 là 3,46 triệu hộ, tăng 62% so với năm 2000. Nông thôn Việt Nam vẫn còn hạn chế: phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng chất lượng chưa cao. 4.2. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CTR NÔNG THÔN a. CHẤT THẢI SINH HOẠT Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền Mỗi năm khu vực nông thôn núi phía Bắc 22% 23% thải ra khoảng 6,35 triệu tấn Bắc Trung bộ và rác sinh hoạt, tương đương Duyên hải miền trung bình mỗi người tạo ra 0,3 trung Tây Nguyên kg/người/ngày. 9% 15% 6% Đông Nam bộ Vùng Đồng bằng sông Hồng, 25% Bắc Trung bộ và Duyên hải Đồng Bằng sông Cửu Long miền trung và Đồng bằng sông Cửu Long có lượng rác phát sinh lớn nhất. Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các vùng nông thôn Việt Nam năm 2007 4.2. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CTR NÔNG THÔN b. CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP VÀ CHĂN NUÔI Bao bì hóa chất BVTV, phân bón: tình trạng sử dụng phân bón hóa học, thuốc BVTV không có kiểm soát ► phát sinh chất thải vô cơ có tính nguy hại như chai lọ đựng hóa chất bảo vệ thực vật, vỏ bình phun hóa chất Năm 2008, tổng lượng phân bón vô cơ các loại được sử dụng 2,4 triệu tấn/năm ► Lượng bao bì thải ra môi trường khoảng 240.000 tấn/năm bao bì các loại. 4.2. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CTR NÔNG THÔN b. CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP VÀ CHĂN NUÔI Phụ phẩm nông nghiệp (Rơm, rạ, trấu...): Với khoảng 4 triệu ha đất trồng lúa, lượng rơm rạ thải ra lên tới 76 triệu tấn/năm. Tại các vùng đồng bằng, lượng chất thải nông nghiệp từ trồng trọt lớn, thành phần chất thải rất khác so với những vùng trung du miền núi. Tại ĐBSCL, sản xuất lúa thải ra khoảng 17,4 triệu tấn/năm rơm rạ phế thải, 0,70 triệu tấn trấu/năm. Trong trồng mía, ngọn lá mía phế thải khoảng 2,47triệu tấn/năm, lượng bã mía sau chế biến đường khoảng 1,42 triệu tấn/năm và bùn thải sản xuất mía đường khoảng 0,94 triệu tấn/năm. Ước tính lượng rơm rạ ngoài đồng ruộng ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng 4.2. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CTR NÔNG THÔN b. CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP VÀ CHĂN NUÔI Chất thải rắn chăn nuôi: tổng khối lượng chất thải tương đối ổn định do số lượng các loài vật nuôi ít biến động. Khoảng 40 – 70% chất thải rắn được xử lý, số còn lại thải thẳng ra ao, hồ, kênh, rạch... Tổng chất thải Tổng số đầu con (triệu con) Chất thải rắn Loài vật rắn/năm (triệu tấn) TT bình quân nuôi 2007 2008 kg/con/ngày) 2007 2008 1 Bò 6,72 6,33 ...