Bài giảng Cholesterol
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.48 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cholesrerol có công thức phân tử là C27H46O, là chất béo tan trong các vitamin như vitamin A, vitamin D, vitamin E và vitamin K. Theo danh pháp quốc tế IUPAC cholesrerol có tên gọi là (3β)-cholest-5-en3-ol, ngoài ra còn một số danh pháp khác. Theo tiếng Hy Lạp, chole nghĩa là mật, stereos là rắn và đuôi -ol chỉ rượu hoặc cồn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Cholesterol Cholesterol Cholesrerol có công thức phân tử làC27H46O, là chất béo tan trong các vitaminnhư vitamin A, vitamin D, vitamin E vàvitamin K. Theo danh pháp quốc tế IUPACcholesrerol có tên gọi là (3β)-cholest-5-en-3-ol, ngoài ra còn một số danh pháp khác.Theo tiếng Hy Lạp, chole nghĩa làmật, stereos là rắn và đuôi -ol chỉ rượuhoặc cồn. Cholesterol được FrançoisPoulletier de la Salle phân lập lần đầu tiêntừ túi mật vào năm 1769, tuy nhiên mãi tớinăm 1815, nhà hóa học Eugène Chevreulmới đặt tên cho nó là cholesterine.Hàng ngày chúng ta vẫn nghe, đọc xem cácthông tin về tác hại của cholesterol tới sứckhỏe con người. Trứng gà, thịt, các sảnphẩm bơ sữa … đều có thể làm tăngcholesterol và dẫn tới các bệnh về tim mạchtrong cơ thể bạn. Thế nhưng, đôi khi bạn lạinghe thấy rằng thực ra cholesterol cũngkhông xấu tới mức như thế. Vậy thực hưthế nào?Cholesterol là một hợp chất dạng sáp đượccơ thể của bạn sử dụng khi tạo ra vỏ tếbào. Cholesterol còn giúp cho cơ thể sửdụng vitamin D và một số các hormonesmột cách hiệu quả. Cholesterol được sảnxuất ở trong gan và được đưa tới các tếbào trên cơ thể thông qua các mạch máu.Vấn đề bắt đầu xảy ra khi cholesterol khônghòa tan trong máu và được mang đi bởi cácproteins. Cholesterol được tạo ra từ hainguồn: từ khẩu phần ăn và nguồn gốc nộisinh do cơ thể tạo ra.Cholesterol giữ vai trò quan trọng trong hoạtđộng của toàn bộ cơ thể con người. Cơ thểcần duy trì một nồng độ cholesterol vừaphải để hoạt động tốt nhưng nếu nồng độcholesterol máu cao sẽ làm tăng nguy cơmắc các bệnh tim mạch.Tăng cholesterol toàn phần có trong máugồm có 3 dạng là hỗn hợp có mật độ thấp(low density lipoprotein – LDL) và hỗn hợpcó mật độ cao (high density lipoprotein-HDL) triglycerides. Cả hai dạng LDL và HDLđều cần cho cơ thể nhưng nếu có quánhiều LDL thì lúc đó sẽ có vấn đề xảy ra.Do cholesterol không tan trong máu, nó sẽlàm tắc mạch máu và dẫn tới đau tim hoặcxuất huyết. Cấu trúc phân tử cholesterolLDLLipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) được gọi làcholesterol “có hại” bởi vì nó góp phần trongviệc hình thành các mảng xơ vữa độngmạch. Hạ thấp nồng độ LDL trong máu làmục đích chủ yếu của các phương phápđiều trị tăng cholesterol máu và các thay đổilối sống. Nếu nồng độ LDL trong máu cao(>100 mg/dl) sẽ làm tăng nguy cớ mắc cácbệnh mạch vành, bệnh mạch máu ngoạibiên và đột quị. Các phác đồ điều trị hiện tạiđều khuyến cáo phải hạ thấp nồng độ LDLtích cực hơn nữa nếu bệnh nhân lại cóthêm nhiều yếu tố nguy cơ khác nữa hoặcđã có các mảng xơ vữa động mạch.HDLLipoprotein tỉ trọng cao (HDL) được coi làloại cholesterol “có lợi” bởi vì người tatin lànó mang lại tác động bảo vệ con ngườichống lại các cơn đau tim do nhồi máu.Nhiều chuyên gia y tế cho là HDL có hai vaitrò chính như sau:1.HDL vận chuyển cholesterol từ các mạchmáu trở về gan và tại đây, gan có thể loạibỏ cholesterol ra khỏi cơ thể.2.HDL loại bỏ sự tích tụ quá mứccholesterol ở các mảng xơ vữa.Nếu nồng độ HDL trong máu thấp (trong máu, từ béo phì, lười vận động cơthể, hút thuốc lá cho đến uống quá nhiềurượu bia.Cholesterol có thực sự có hại với cơ th ểcon người không?Nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng nếu bạnphòng chống quá mức bằng cách giảm ăncác thức ăn có chứa cholesterol thì điềunày lại có hại cho cơ thể bạn. Trên thực tế,do 75% cholesterol trong máu được tạo ratrong gan nên bạn cần phải kiềm chế ăncác loại chất béo. Có 3 loại chất béo chínhsau :- Chất béo đi từ mỡ/sữa động vật : làm tăngcholesterol trong máu (bao gồm cả HDL lẫnLDL).- Chất béo tổng hợp : xuất hiện trong các đồăn uống được rán hoặc trong một số loạimargarine. Loai này làm tăng LDL nhưng lạigiảm HDL LDL nhưng nhiều HDL tốt cho sức khỏe
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Cholesterol Cholesterol Cholesrerol có công thức phân tử làC27H46O, là chất béo tan trong các vitaminnhư vitamin A, vitamin D, vitamin E vàvitamin K. Theo danh pháp quốc tế IUPACcholesrerol có tên gọi là (3β)-cholest-5-en-3-ol, ngoài ra còn một số danh pháp khác.Theo tiếng Hy Lạp, chole nghĩa làmật, stereos là rắn và đuôi -ol chỉ rượuhoặc cồn. Cholesterol được FrançoisPoulletier de la Salle phân lập lần đầu tiêntừ túi mật vào năm 1769, tuy nhiên mãi tớinăm 1815, nhà hóa học Eugène Chevreulmới đặt tên cho nó là cholesterine.Hàng ngày chúng ta vẫn nghe, đọc xem cácthông tin về tác hại của cholesterol tới sứckhỏe con người. Trứng gà, thịt, các sảnphẩm bơ sữa … đều có thể làm tăngcholesterol và dẫn tới các bệnh về tim mạchtrong cơ thể bạn. Thế nhưng, đôi khi bạn lạinghe thấy rằng thực ra cholesterol cũngkhông xấu tới mức như thế. Vậy thực hưthế nào?Cholesterol là một hợp chất dạng sáp đượccơ thể của bạn sử dụng khi tạo ra vỏ tếbào. Cholesterol còn giúp cho cơ thể sửdụng vitamin D và một số các hormonesmột cách hiệu quả. Cholesterol được sảnxuất ở trong gan và được đưa tới các tếbào trên cơ thể thông qua các mạch máu.Vấn đề bắt đầu xảy ra khi cholesterol khônghòa tan trong máu và được mang đi bởi cácproteins. Cholesterol được tạo ra từ hainguồn: từ khẩu phần ăn và nguồn gốc nộisinh do cơ thể tạo ra.Cholesterol giữ vai trò quan trọng trong hoạtđộng của toàn bộ cơ thể con người. Cơ thểcần duy trì một nồng độ cholesterol vừaphải để hoạt động tốt nhưng nếu nồng độcholesterol máu cao sẽ làm tăng nguy cơmắc các bệnh tim mạch.Tăng cholesterol toàn phần có trong máugồm có 3 dạng là hỗn hợp có mật độ thấp(low density lipoprotein – LDL) và hỗn hợpcó mật độ cao (high density lipoprotein-HDL) triglycerides. Cả hai dạng LDL và HDLđều cần cho cơ thể nhưng nếu có quánhiều LDL thì lúc đó sẽ có vấn đề xảy ra.Do cholesterol không tan trong máu, nó sẽlàm tắc mạch máu và dẫn tới đau tim hoặcxuất huyết. Cấu trúc phân tử cholesterolLDLLipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) được gọi làcholesterol “có hại” bởi vì nó góp phần trongviệc hình thành các mảng xơ vữa độngmạch. Hạ thấp nồng độ LDL trong máu làmục đích chủ yếu của các phương phápđiều trị tăng cholesterol máu và các thay đổilối sống. Nếu nồng độ LDL trong máu cao(>100 mg/dl) sẽ làm tăng nguy cớ mắc cácbệnh mạch vành, bệnh mạch máu ngoạibiên và đột quị. Các phác đồ điều trị hiện tạiđều khuyến cáo phải hạ thấp nồng độ LDLtích cực hơn nữa nếu bệnh nhân lại cóthêm nhiều yếu tố nguy cơ khác nữa hoặcđã có các mảng xơ vữa động mạch.HDLLipoprotein tỉ trọng cao (HDL) được coi làloại cholesterol “có lợi” bởi vì người tatin lànó mang lại tác động bảo vệ con ngườichống lại các cơn đau tim do nhồi máu.Nhiều chuyên gia y tế cho là HDL có hai vaitrò chính như sau:1.HDL vận chuyển cholesterol từ các mạchmáu trở về gan và tại đây, gan có thể loạibỏ cholesterol ra khỏi cơ thể.2.HDL loại bỏ sự tích tụ quá mứccholesterol ở các mảng xơ vữa.Nếu nồng độ HDL trong máu thấp (trong máu, từ béo phì, lười vận động cơthể, hút thuốc lá cho đến uống quá nhiềurượu bia.Cholesterol có thực sự có hại với cơ th ểcon người không?Nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng nếu bạnphòng chống quá mức bằng cách giảm ăncác thức ăn có chứa cholesterol thì điềunày lại có hại cho cơ thể bạn. Trên thực tế,do 75% cholesterol trong máu được tạo ratrong gan nên bạn cần phải kiềm chế ăncác loại chất béo. Có 3 loại chất béo chínhsau :- Chất béo đi từ mỡ/sữa động vật : làm tăngcholesterol trong máu (bao gồm cả HDL lẫnLDL).- Chất béo tổng hợp : xuất hiện trong các đồăn uống được rán hoặc trong một số loạimargarine. Loai này làm tăng LDL nhưng lạigiảm HDL LDL nhưng nhiều HDL tốt cho sức khỏe
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 192 0 0 -
4 trang 82 0 0
-
19 trang 49 0 0
-
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 36 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 34 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 33 0 0 -
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
7 trang 32 0 0 -
Mối liên quan giữa tiêu thụ thức uống có đường và thừa cân ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 30 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 29 0 0 -
5 trang 29 0 0