Bài giảng chuyên đề bệnh học: Các dạng rối loạn tâm thần
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 327.93 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Các dạng rối loạn tâm thần”, người học nắm được những kiến thức có liên quan như: Các biểu hiện triệu chứng, các nét đặc trưng chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt, hướng dẫn quản lý bệnh nhân, thuốc điều trị, khám chuyên khoa của các dạng rối loạn tâm thần (các rối loạn ám ảnh sợ; rối loạn sự thích ứng; rối loạn hoảng sợ; rối loạn dạng cơ thể; rối loạn phân ly). Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề bệnh học: Các dạng rối loạn tâm thần BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC:CÁC DẠNG RỐI LOẠN TÂM THẦN 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Các dạng rối loạn tâmthần”, người học nắm được những kiến thức có liên quan như: Các biểuhiện triệu chứng, Các nét đặc trưng chẩn đoán, Chẩn đoán phân biệt,Hướng dẫn quản lý bệnh nhân, Thuốc điều trị, Khám chuyên khoa,... củacác dạng rối loạn tâm thần: các rối loạn ám ảnh sợ; rối loạn sự thích ứng;rối loạn hoảng sợ; Rối loạn dạng cơ thể; Rối loạn phân ly. 2 NỘI DUNG I. CÁC RỐI LOẠN ÁM ẢNH SỢ 1. Các biểu hiện triệu chứng - Bệnh nhân có thể né tránh hoặc hoạt động rất hạn chế do sợ. - Họ có thể có nhiều khó khăn trong việc đi đến phòng khám của bác sĩ,đi mua sắm, đi thăm viếng người khác. - Bệnh nhân đôi khi có các triệu chứng cơ thể (đánh trống ngực, thởnhanh, hen phế quản). Phỏng vấn sẽ làm lộ rõ các nỗi sợ hãi đặc hiệu. 2. Các nét đặc trưng để chẩn đoán Nỗi sợ hãi mạnh mẽ nhưng vô lý về các vị trí hay sự kiện đặc biệt. Bệnhnhân thường né tránh tất cả các tình huống này. Các tình huống gây sợ hãi thường gặp là: - Sợ ở nhà một mình. - Sợ các vị trí mở. - Sợ nói trước công chúng. - Sợ đám đông hoặc nơi công cộng. - Sợ đi du lịch trong xe buýt, ô tô con, tàu điện hoặc trên máy bay. - Sợ các sự kiện xã hội. - Bệnh nhân có thể không dám rời khỏi nhà một mình do sợ hãi. 3. Chẩn đoán phân biệt - Nếu các cơn lo sợ chiếm ưu thế, xem Rối loạn hoảng sợ. - Nếu khí sắc giảm, buồn rầu nổi bật, xem Trầm cảm. - Nhiều hướng dẫn quản lý có thể có hiệu quả đối với các ám ảnh sợ đặchiệu (ví dụ: sợ nước, sợ chỗ cao). 3 4. Các hướng dẫn quản lý Thông tin cơ bản cho bệnh nhân và gia đình: - Ám ảnh có thể điều trị được. - Việc tránh né các tình huống gây sợ sẽ càng làm cho sợ hãi tăng lên. - Tiến hành một hệ thống các bước đi đặc biệt có thể giúp bệnh nhânvượt qua nỗi sợ hãi. 5. Tư vấn cho bệnh nhân và gia đình - Khuyến khích bệnh nhân thực hành phương pháp thở có kiểm soát đểgiảm các triệu chứng cơ thể của sợ. - Yêu cầu bệnh nhân làm một bảng liệt kê tất cả các tình huống đã làmcho họ sợ hãi và tránh né mặc dù người khác không như vậy. - Thảo luận cách đấu tranh với các nỗi sợ hãi đã được cường điệu này(ví dụ: bệnh nhân tự nhủ rằng Tôi đang có cảm giác hơi sợ một chút vì cómột đám đông lớn. Cảm giác này sẽ qua đi trong vài phút). - Đặt kế hoạch với các bước tiến hành để giúp bệnh nhân có thể đươngđầu và làm quen với các tình huống gây sợ: + Định ra bước đi đầu tiên đến với tình huống gây sợ (ví dụ: đi bộ mộtđoạn ngắn ra khỏi nhà với một thành viên trong gia đình). + Bước đi ban đầu này cần được thực hành một giờ mỗi ngày đến khibệnh nhân không còn sợ hãi nữa. + Nếu tình huống gây sợ vẫn còn gây lo âu, bệnh nhân cần tiến hànhthở một cách chậm rãi và thư giãn, tự nhủ rằng sợ hãi sẽ qua di trong khoảng30 phút. Bệnh nhân không nên rời khỏi tình huống gây sợ cho đến khi sự sợhãi lắng dịu đi. + Tiến thêm một bước khó khăn hơn một chút và lặp lại điều đó (ví dụ:ra khỏi nhà với thời gian lâu hơn). 4 + Không uống rượu hay thuốc chống lo âu trong thời gian ít nhất 4 giờtrước khi thực hiện các bước này. - Bệnh nhân nên tránh uống rượu hoặc các thuốc bình thản để đối phóvới các tình huống gây sợ. 6. Thuốc điều trị - Sử dụng các phương pháp tư vấn như trên, nhiều bệnh nhân sẽ khôngcần phải dùng thuốc. Tuy nhiên, nếu có trầm cảm có thể dùng thuốc chốngtrầm cảm (ví dụ: Imipramin 5 - 150 mg trong 10 ngày). - Với các bệnh nhân và các triệu chứng ít và không xảy ra thườngxuyên..., đôi khi có thể giải quyết được bằng các thuốc chống lo âu (ví dụ:Benzodiazepine). - Để điều trị rối loạn lo sợ thực hiện (ví dụ: sợ nói trước công chúng)thuốc chẹn β có thể làm làm giảm các triệu chứng cơ thể. 7. Khám chuyên khoa Xem xét khám chuyên khoa nếu lo sợ đã gây rối loạn khả năng hoạtđộng thông thường cả bệnh nhân (ví dụ: bệnhn hân không thể đi lại ra khỏinhà) tồn tại dai dẳng. Việc điều trị bằng liệu pháp hành vi nếu có, có thể cóhiệu quả cho các bệnh nhân mà các trị liệu trên không có tiến bộ. II. RỐI LOẠN SỰ THÍCH ỨNG 1. Các biểu hiện triệu chứng - Bệnh nhân cảm thấy không thể đương đầu với mọi việc. - Có thể có những triệu chứng cơ thể liên quan đến stress như mất ngủ,đau đầu, đau bụng, hoặc đau ngực, hồi hộp. 2. Các đặc trưng để chẩn đoán - Phản ứng cấp tính đối với những sự kiện gây chấn thương hoặc gâystress mới xảy ra. 5 - Đau khổ nặng nề do một sự kiện mới xảy ra, hoặc bệnh nhân luô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề bệnh học: Các dạng rối loạn tâm thần BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC:CÁC DẠNG RỐI LOẠN TÂM THẦN 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Các dạng rối loạn tâmthần”, người học nắm được những kiến thức có liên quan như: Các biểuhiện triệu chứng, Các nét đặc trưng chẩn đoán, Chẩn đoán phân biệt,Hướng dẫn quản lý bệnh nhân, Thuốc điều trị, Khám chuyên khoa,... củacác dạng rối loạn tâm thần: các rối loạn ám ảnh sợ; rối loạn sự thích ứng;rối loạn hoảng sợ; Rối loạn dạng cơ thể; Rối loạn phân ly. 2 NỘI DUNG I. CÁC RỐI LOẠN ÁM ẢNH SỢ 1. Các biểu hiện triệu chứng - Bệnh nhân có thể né tránh hoặc hoạt động rất hạn chế do sợ. - Họ có thể có nhiều khó khăn trong việc đi đến phòng khám của bác sĩ,đi mua sắm, đi thăm viếng người khác. - Bệnh nhân đôi khi có các triệu chứng cơ thể (đánh trống ngực, thởnhanh, hen phế quản). Phỏng vấn sẽ làm lộ rõ các nỗi sợ hãi đặc hiệu. 2. Các nét đặc trưng để chẩn đoán Nỗi sợ hãi mạnh mẽ nhưng vô lý về các vị trí hay sự kiện đặc biệt. Bệnhnhân thường né tránh tất cả các tình huống này. Các tình huống gây sợ hãi thường gặp là: - Sợ ở nhà một mình. - Sợ các vị trí mở. - Sợ nói trước công chúng. - Sợ đám đông hoặc nơi công cộng. - Sợ đi du lịch trong xe buýt, ô tô con, tàu điện hoặc trên máy bay. - Sợ các sự kiện xã hội. - Bệnh nhân có thể không dám rời khỏi nhà một mình do sợ hãi. 3. Chẩn đoán phân biệt - Nếu các cơn lo sợ chiếm ưu thế, xem Rối loạn hoảng sợ. - Nếu khí sắc giảm, buồn rầu nổi bật, xem Trầm cảm. - Nhiều hướng dẫn quản lý có thể có hiệu quả đối với các ám ảnh sợ đặchiệu (ví dụ: sợ nước, sợ chỗ cao). 3 4. Các hướng dẫn quản lý Thông tin cơ bản cho bệnh nhân và gia đình: - Ám ảnh có thể điều trị được. - Việc tránh né các tình huống gây sợ sẽ càng làm cho sợ hãi tăng lên. - Tiến hành một hệ thống các bước đi đặc biệt có thể giúp bệnh nhânvượt qua nỗi sợ hãi. 5. Tư vấn cho bệnh nhân và gia đình - Khuyến khích bệnh nhân thực hành phương pháp thở có kiểm soát đểgiảm các triệu chứng cơ thể của sợ. - Yêu cầu bệnh nhân làm một bảng liệt kê tất cả các tình huống đã làmcho họ sợ hãi và tránh né mặc dù người khác không như vậy. - Thảo luận cách đấu tranh với các nỗi sợ hãi đã được cường điệu này(ví dụ: bệnh nhân tự nhủ rằng Tôi đang có cảm giác hơi sợ một chút vì cómột đám đông lớn. Cảm giác này sẽ qua đi trong vài phút). - Đặt kế hoạch với các bước tiến hành để giúp bệnh nhân có thể đươngđầu và làm quen với các tình huống gây sợ: + Định ra bước đi đầu tiên đến với tình huống gây sợ (ví dụ: đi bộ mộtđoạn ngắn ra khỏi nhà với một thành viên trong gia đình). + Bước đi ban đầu này cần được thực hành một giờ mỗi ngày đến khibệnh nhân không còn sợ hãi nữa. + Nếu tình huống gây sợ vẫn còn gây lo âu, bệnh nhân cần tiến hànhthở một cách chậm rãi và thư giãn, tự nhủ rằng sợ hãi sẽ qua di trong khoảng30 phút. Bệnh nhân không nên rời khỏi tình huống gây sợ cho đến khi sự sợhãi lắng dịu đi. + Tiến thêm một bước khó khăn hơn một chút và lặp lại điều đó (ví dụ:ra khỏi nhà với thời gian lâu hơn). 4 + Không uống rượu hay thuốc chống lo âu trong thời gian ít nhất 4 giờtrước khi thực hiện các bước này. - Bệnh nhân nên tránh uống rượu hoặc các thuốc bình thản để đối phóvới các tình huống gây sợ. 6. Thuốc điều trị - Sử dụng các phương pháp tư vấn như trên, nhiều bệnh nhân sẽ khôngcần phải dùng thuốc. Tuy nhiên, nếu có trầm cảm có thể dùng thuốc chốngtrầm cảm (ví dụ: Imipramin 5 - 150 mg trong 10 ngày). - Với các bệnh nhân và các triệu chứng ít và không xảy ra thườngxuyên..., đôi khi có thể giải quyết được bằng các thuốc chống lo âu (ví dụ:Benzodiazepine). - Để điều trị rối loạn lo sợ thực hiện (ví dụ: sợ nói trước công chúng)thuốc chẹn β có thể làm làm giảm các triệu chứng cơ thể. 7. Khám chuyên khoa Xem xét khám chuyên khoa nếu lo sợ đã gây rối loạn khả năng hoạtđộng thông thường cả bệnh nhân (ví dụ: bệnhn hân không thể đi lại ra khỏinhà) tồn tại dai dẳng. Việc điều trị bằng liệu pháp hành vi nếu có, có thể cóhiệu quả cho các bệnh nhân mà các trị liệu trên không có tiến bộ. II. RỐI LOẠN SỰ THÍCH ỨNG 1. Các biểu hiện triệu chứng - Bệnh nhân cảm thấy không thể đương đầu với mọi việc. - Có thể có những triệu chứng cơ thể liên quan đến stress như mất ngủ,đau đầu, đau bụng, hoặc đau ngực, hồi hộp. 2. Các đặc trưng để chẩn đoán - Phản ứng cấp tính đối với những sự kiện gây chấn thương hoặc gâystress mới xảy ra. 5 - Đau khổ nặng nề do một sự kiện mới xảy ra, hoặc bệnh nhân luô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Rối loạn tâm thần Bài giảng chuyên đề bệnh học Chuẩn đoán rối loạn tâm thần Điều trị rối loạn tâm thần Rối loạn ám ảnh sợ Rối loạn sự thích ứngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số rối loạn tâm thần thường gặp
197 trang 99 0 0 -
Bài giảng chuyên đề Bệnh học: Trầm cảm
17 trang 76 0 0 -
84 trang 41 0 0
-
Tội phạm có các rối loạn tâm thần: Tổng quan nghiên cứu và đề xuất các hình thức đánh giá/can thiệp
9 trang 39 0 0 -
6 trang 31 0 0
-
83 trang 28 0 0
-
Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người cao tuổi huyện Chương Mỹ, Hà Nội, năm 2019
9 trang 27 0 0 -
Các rối loạn tâm thần ở trẻ vị thành niên
6 trang 27 0 0 -
Dược lý học (Tập 1): Phần 2 (năm 2012)
132 trang 25 0 0 -
150 trang 25 0 0