Danh mục

Bài giảng chuyên đề Bệnh học: Viêm cột sống dính khớp

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 342.22 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng chuyên đề Bệnh học: Viêm cột sống dính khớp cung cấp các kiến thức giúp người học nắm được những kiến thức có liên quan đến bệnh này như: Định nghĩa bệnh Viêm cột sống dính khớp; giải phẫu bệnh; nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh; lâm sàng; cận lâm sàng và X quang; các thể lâm sàng; chẩn đoán và điều trị Viêm cột sống dính khớp. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề Bệnh học: Viêm cột sống dính khớp BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC:VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP Biên soạn: TS.Đoàn Văn Đệ (Học viện Quân Y) 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Viêm cột sống dínhkhớp”, người học nắm được những kiến thức có liên quan đến bệnh nàynhư: Định nghĩa bệnh Viêm cột sống dính khớp; Giải phẫu bệnh;Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh; Lâm sàng; Cận lâm sàng và X quang;Các thể lâm sàng; Chẩn đoán; và Điều trị Viêm cột sống dính khớp. 2 NỘI DUNG I. ĐẠI CƢƠNG - Viêm cột sống dính khớp là bệnh có biểu hiện viêm mạn tính ở cộtsống và các khớp (chủ yếu là viêm khớp cùng - chậu và cột sống), dẫn đếnhạn chế cử động cột sống do hình thành cầu xương giữa các thận đốt sống,dính các khớp mỏm phía sau và vôi hoá các dây chằng cột sống. - Từ viêm cột sống dính khớp xuất phát từ tiếng Hy Lạp: ankylos nghĩalà dính, cứng; spondylous nghĩa là cột sống. Nhưng dính cứng cột sống chỉthấy ở giai đoạn muộn của bệnh, không thấy ở những bệnh nhân bị bệnh nhẹhoặc giai đoạn sớm của bệnh. - Cơ chế bệnh sinh của bệnh Viêm cột sống dính khớp chưa biết rõ,nhưng có mối liên quan với nhóm kháng nguyên hoà hợp tổ chức (HLA B27). - Tỉ lệ mắc bệnh Viêm cột sống dính khớp chiếm 0,1-2% dân số. Bệnhchủ yếu gặp ở nam giới, trẻ, bệnh thường khởi phát ở tuổi từ 17-30, rất ít khikhởi phát sau 45 tuổi. - Tỉ lệ bệnh nhân nam/bệnh nhân nữ là 5/1 hoặc 9/1, ở phụ nữ bệnh diễnbiến thầm lặng, nhẹ hơn so với ở nam giới nên dễ chẩn đoán nhầm hoặc bỏsót. - Sau 10 năm kể từ khi khởi phát có khoảng 27% số bệnh nhân bị tànphế. Sau 20 năm tỉ lệ tàn phế vào khoảng 43% tổng số bệnh nhân. - Viêm cột sống dính khớp thường được chẩn đoán muộn, khoảng 50%tổng số bệnh nhân được chẩn đoán sau 5-10 năm kể từ khi khởi phát bệnh. 3 II. GIẢI PHẪU BỆNH 1. Tổn thương các khớp và dây chằng ở giai đoạn sớm. Có các tổn thương ở khớp cùng - chậu, đĩa liên đốt sống, các khớp mỏmgai sau, khớp sống - sườn, các dây chằng liên đốt sống và các dây chằng cộtsống. 2. Tổn thương cơ bản là viêm mạn tính. Biểu hiện bằng hiện tượng thâm nhiễm các tế bào viêm, thoái hoá dạngfibrin, tăng sinh tổ chức liên kết cạnh khớp, phát triển loạn sản sụn ở các tổchức cạnh khớp và dây chằng, cuối cùng canxi hoá các tổ chức sụn loạn sảndẫn đến cứng, dính và hạn chế cử động khớp. - Viêm khớp cùng - chậu hai bên xảy ra sớm và thường xuyên. - Viêm đĩa liên đốt sống phát triển từ ngoại vi vào trung tâm: biểu hiệnthoái hoá, loạn sản sụn, canxi hoá các vòng xơ, vôi hoá các vòng xơ phần rìa,kích thích màng xương của các thận đốt sống dẫn đến hình thành các cầuxương (syndesmophytes) làm dính các thận đốt sống, giai đoạn muộn cónhiều đốt sống dính liền nhau tạo thành khối giống như “cây tre”. - Các thận đốt có biến đổi sớm, hình thành các ổ khuyết xương ở phíatrước, xơ hoá, vôi hoá các tổ chức quanh thận đốt làm cho thận đốt mất đườngcong khi chụp phim X quang cột sống ở tư thế nghiêng. - Các khớp mỏm phía sau (apophyseal), các khớp sống - sườn bị viêmxơ hoá và canxi hoá cuối cùng dính và cứng làm mất cử động khớp. - Các dây chằng liên đốt sống, dây chằng liên mỏm gai, dây chằng cộtsống cũng bị viêm - xơ và canxi hoá. Tổn thương viêm xuất hiện sớm, nhưngcanxi hoá chỉ xảy ra ở giai đoạn muộn của bệnh. - Các khớp ngoại vi có tổn thương viêm mạn tính, hình ảnh giải phẫubệnh giống viêm khớp dạng thấp, nhưng viêm khớp ngoại vi thường thoáng 4qua và hay tái phát. Giai đoạn muộn các tổn thương khớp có thể xơ hoá, canxihoá gây dính một phần hay toàn bộ khớp, cứng và dính khớp háng là thể bệnhnặng và gây tàn phế cho bệnh nhân. 3. Tổn thương ngoài khớp. - Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi là tổn thương ngoài khớp cóthể xuất hiện trước, hoặc đồng thời với các triệu chứng ở khớp. ở châu Âu tỉlệ 20-30% số bệnh nhân Viêm cột sống dính khớp có viêm mống mắt, viêmmống mắt thể mi. ở Việt Nam ít gặp các tổn thương này. - Hở van động mạch chủ do tổn thương vòng xơ gốc động mạch chủ,các lá van ít khi bị tổn thương. - Tổn thương phổi biểu hiện xơ hoá phổi ở giai đoạn muộn, tạo thànhcác hang nhỏ, dễ nhầm tổn thương do lao phổi, vì vị trí thường gặp ở đỉnh vàthùy trên 2 phổi. III. NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ BỆNH SINH Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh Viêm cột sốngdính khớp vẫn chưa rõ. Một số yếu tố sau có thể đóng vai trò nhất định trongcơ chế bệnh sinh của bệnh. 1. Yếu tố di truyền Nhiều gia đình có nhiều người cũng bị Viêm cột sống dính khớp, tỉ lệnhững người có quan hệ huyết thống với bệnh nhân mắc bệnh Viêm cột sốngdính khớp cao gấp 30-40 lần so với tỉ lệ mắc bệnh chung t ...

Tài liệu được xem nhiều: