Bài giảng chuyên đề: Dược lý - Thuốc chống lao
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 306.46 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sau khi học xong chuyên đề "Dược lý - Thuốc chống lao”, người học nắm được những kiến thức có liên quan như: cơ chế tác dụng, dược động học, tác dụng không mong muốn, áp dụng điều trị của các thuốc chống lao; sự kháng thuốc của vi khuẩn lao; nguyên tắc dùng thuốc chống lao và một số phác đồ điều trị lao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề: Dược lý - Thuốc chống laoBÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: DƯỢC LÝ:THUỐC CHỐNG LAO 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Dược lý: Thuốc chống lao”, ngườihọc nắm được những kiến thức có liên quan như: Cơ chế tác dụng, Dượcđộng học, Tác dụng không mong muốn, Áp dụng điều trị của các thuốcchống lao; Sự kháng thuốc của vi khuẩn lao; Nguyên tắc dùng thuốcchống lao và một số phác đồ điều trị lao. 2 NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG Lao là bệnh nhiễm khuẩn phổ biến do trực khuẩn lao gây nên và có thểchữa khỏi hoàn toàn. Trực khuẩn lao gây bệnh lao phổi và các cơ quan khác là loại vi khuẩnkháng cồn, kháng acid, sống trong môi trường ưa khí, phát triển chậm (chu kỳphâ n chia khoảng 20 giờ). Màng tế bào của trực khuẩn lao được cấu tạo bởi 3 lớp: phospholipidtrong cùng, polysACharid liên kết với peptidoglycan. Các peptidoglycan đượcgắn với arabingolactose và acid mycolic ở lớp giữa. Acid mycolic liên kết vớicác lipid phức tạp như myosid, peptidoglycolipid, phenolglycolipid ở ngoàicùng. Độ dày, mỏng và sự chứa nhiều hay ít lipid của màng tế bào ảnh hưởngrõ rệt đến sự khuyếch tán của các thuốc chống lao vào trong tế bào và sức đềkháng của vi khuẩn với các tác nhân hóa học và lý học từ bên ngoài. Trong cơ thể, vi khuẩn lao có thể tồn tại dưới 4 dạng quần thể ở nhữngvùng tổn thương khác nhau. Các quần thể này chịu sự tác động của thuốcchống lao mức độ rất khác nhau. - Quần thể trong hang lao còn gọi là quần thể A. Trong hang lao có pHtrung tính, lượng oxy dồi dào, vi khuẩn nằm ngoài tế bào và phát triển nhanh,mạnh nên số lượng vi khuẩn nhiều, dễ xuất hiện đột biến kháng thuốc. Quầnthể này bị tiêu diệt nhanh bởi rifampicin, INH và streptomycin. - Quần thể trong đại thực bào còn gọi là quần thể B. Trong đại thực bàopH acid, số lượng vi khuẩn ít và phát triển chậm nhưng có khả năng sống sótcao nên tồn tại dai dẳng gây nguy cơ tái phát bệnh lao. Pyrazinamid có tác 3dụng tốt nhất với quần thể này. Rifampicin có tác dụng, I NH rất ít tác dụngcòn streptomycin không có tác dụng với loại quần thể này. - Quần thể nằm ở trong ổ bã đậu gọi là quần thể C. Ổ bã đậu là vùng rấtít oxy, có pH trung tính, vi khuẩn chuyển hóa từng đợt ngắn nên phát triển rấtchậm, chỉ có rifampicin có tác dụng với quần thể vi khuẩn này. - Quần thể nằm trong các tổn thương xơ, vôi hóa gọi là quần thể D. Sốlượng vi khuẩn lao không lớn không phát triển được gọi là trực khuẩn “ngủ”.Các thuốc chống lao không có tác dụng trên quần thể vi khuẩn này. Mục tiêu quan trọng trong điều trị lao là dùng các thuốc để tiêu diệt tấtcả các quần thể, đặc biệt là quần thể B, C. Ngoài ra, tuỳ theo thể bệnh có thểdùng một số phương pháp điều trị thích hợp như phẫu thuật, cắt lọc, bó bộthoặc chọc hút v.v... Hiện nay thuốc chống lao được chia thành 2 nhóm: Nhóm I: Là các thuốc chống lao chính thường dùng, có chỉ số điều trịcao, ít tác dụng không mong muốn: isoniazid (INH, Rimifon), rifampicin,ethambutol, streptomycin và pyrazinamid. Nhóm II: Là những thuốc ít dùng hơn, dùng thay thế khi vi khuẩn laokháng thuốc, có phạm vi điều trị hẹp, có nhiều tác dụng không mong muốn:ethionamid, para - aminosalicylic (PAS), cycloserin, amikacin, kanamycin,capreomycin, thiacetazon, fluorquinolon và azithromycin, clarythromycin. 2. CÁC THUỐC CHỐNG LAO THƯỜNG DÙNG 2.1. Isoniazid (Rimifon, INH, H) Là dẫn xuất của acid isonicotinic, vừa có tác dụng kìm khuẩn, vừa cótác dụng diệt khuẩn. Nồng độ ức chế tối thiểu đối với trực khuẩn lao 0,025 -0,05 mcg/ml. Khi nồng độ cao trên 500 mcg/ml, thuốc có tác dụng ức chế sự 4phát triển của các vi khuẩn khác. Thuốc có tác dụng trên vi khuẩn đang nhânlên cả trong và ngoài tế bào, kể cả trong môi trường nuôi cấy. 2.1.1. Cơ chế tác dụng Mặc dù isoniazid đã được sử dụng điều trị lao vài thập kỷ và đến nayvẫn được coi là thuốc số một trong điều trị tất cả các thể lao nhưng cơ chế tácdụng của thuốc vẫn còn chưa được giải thích đầy đủ. Theo Takayama và cộngsự (1975), acid mycolic là một thành phần quan trọng trong cấu trúc màngcủa trực khuẩn lao. Giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp mycolic là sự kéodài mạch của acid nhờ desaturase. Với nồng độ rất thấp của INH, enzym nàybị ức chế làm ngăn cản sự kéo dài mạch của acid mycolic dần dần giảm sốlượng lipid của màng vi khuẩn, vi khuẩn không phát triển được. Ngoài ra, một số tác giả còn cho rằng, INH tạo chelat với Cu2+ và ứcchế cạnh tranh với nicotinamid và pyridoxin làm rối loạn chuyển hóa của trựckhuẩn lao. 2.1.2. Dược động học Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 1 - 2 giờ,nồng độ thuốc trong máu đạt tới 3-5mcg/ml. Thức ăn và các thuốc chứa nhômlàm giảm hấp thu thuốc. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề: Dược lý - Thuốc chống laoBÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: DƯỢC LÝ:THUỐC CHỐNG LAO 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Dược lý: Thuốc chống lao”, ngườihọc nắm được những kiến thức có liên quan như: Cơ chế tác dụng, Dượcđộng học, Tác dụng không mong muốn, Áp dụng điều trị của các thuốcchống lao; Sự kháng thuốc của vi khuẩn lao; Nguyên tắc dùng thuốcchống lao và một số phác đồ điều trị lao. 2 NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG Lao là bệnh nhiễm khuẩn phổ biến do trực khuẩn lao gây nên và có thểchữa khỏi hoàn toàn. Trực khuẩn lao gây bệnh lao phổi và các cơ quan khác là loại vi khuẩnkháng cồn, kháng acid, sống trong môi trường ưa khí, phát triển chậm (chu kỳphâ n chia khoảng 20 giờ). Màng tế bào của trực khuẩn lao được cấu tạo bởi 3 lớp: phospholipidtrong cùng, polysACharid liên kết với peptidoglycan. Các peptidoglycan đượcgắn với arabingolactose và acid mycolic ở lớp giữa. Acid mycolic liên kết vớicác lipid phức tạp như myosid, peptidoglycolipid, phenolglycolipid ở ngoàicùng. Độ dày, mỏng và sự chứa nhiều hay ít lipid của màng tế bào ảnh hưởngrõ rệt đến sự khuyếch tán của các thuốc chống lao vào trong tế bào và sức đềkháng của vi khuẩn với các tác nhân hóa học và lý học từ bên ngoài. Trong cơ thể, vi khuẩn lao có thể tồn tại dưới 4 dạng quần thể ở nhữngvùng tổn thương khác nhau. Các quần thể này chịu sự tác động của thuốcchống lao mức độ rất khác nhau. - Quần thể trong hang lao còn gọi là quần thể A. Trong hang lao có pHtrung tính, lượng oxy dồi dào, vi khuẩn nằm ngoài tế bào và phát triển nhanh,mạnh nên số lượng vi khuẩn nhiều, dễ xuất hiện đột biến kháng thuốc. Quầnthể này bị tiêu diệt nhanh bởi rifampicin, INH và streptomycin. - Quần thể trong đại thực bào còn gọi là quần thể B. Trong đại thực bàopH acid, số lượng vi khuẩn ít và phát triển chậm nhưng có khả năng sống sótcao nên tồn tại dai dẳng gây nguy cơ tái phát bệnh lao. Pyrazinamid có tác 3dụng tốt nhất với quần thể này. Rifampicin có tác dụng, I NH rất ít tác dụngcòn streptomycin không có tác dụng với loại quần thể này. - Quần thể nằm ở trong ổ bã đậu gọi là quần thể C. Ổ bã đậu là vùng rấtít oxy, có pH trung tính, vi khuẩn chuyển hóa từng đợt ngắn nên phát triển rấtchậm, chỉ có rifampicin có tác dụng với quần thể vi khuẩn này. - Quần thể nằm trong các tổn thương xơ, vôi hóa gọi là quần thể D. Sốlượng vi khuẩn lao không lớn không phát triển được gọi là trực khuẩn “ngủ”.Các thuốc chống lao không có tác dụng trên quần thể vi khuẩn này. Mục tiêu quan trọng trong điều trị lao là dùng các thuốc để tiêu diệt tấtcả các quần thể, đặc biệt là quần thể B, C. Ngoài ra, tuỳ theo thể bệnh có thểdùng một số phương pháp điều trị thích hợp như phẫu thuật, cắt lọc, bó bộthoặc chọc hút v.v... Hiện nay thuốc chống lao được chia thành 2 nhóm: Nhóm I: Là các thuốc chống lao chính thường dùng, có chỉ số điều trịcao, ít tác dụng không mong muốn: isoniazid (INH, Rimifon), rifampicin,ethambutol, streptomycin và pyrazinamid. Nhóm II: Là những thuốc ít dùng hơn, dùng thay thế khi vi khuẩn laokháng thuốc, có phạm vi điều trị hẹp, có nhiều tác dụng không mong muốn:ethionamid, para - aminosalicylic (PAS), cycloserin, amikacin, kanamycin,capreomycin, thiacetazon, fluorquinolon và azithromycin, clarythromycin. 2. CÁC THUỐC CHỐNG LAO THƯỜNG DÙNG 2.1. Isoniazid (Rimifon, INH, H) Là dẫn xuất của acid isonicotinic, vừa có tác dụng kìm khuẩn, vừa cótác dụng diệt khuẩn. Nồng độ ức chế tối thiểu đối với trực khuẩn lao 0,025 -0,05 mcg/ml. Khi nồng độ cao trên 500 mcg/ml, thuốc có tác dụng ức chế sự 4phát triển của các vi khuẩn khác. Thuốc có tác dụng trên vi khuẩn đang nhânlên cả trong và ngoài tế bào, kể cả trong môi trường nuôi cấy. 2.1.1. Cơ chế tác dụng Mặc dù isoniazid đã được sử dụng điều trị lao vài thập kỷ và đến nayvẫn được coi là thuốc số một trong điều trị tất cả các thể lao nhưng cơ chế tácdụng của thuốc vẫn còn chưa được giải thích đầy đủ. Theo Takayama và cộngsự (1975), acid mycolic là một thành phần quan trọng trong cấu trúc màngcủa trực khuẩn lao. Giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp mycolic là sự kéodài mạch của acid nhờ desaturase. Với nồng độ rất thấp của INH, enzym nàybị ức chế làm ngăn cản sự kéo dài mạch của acid mycolic dần dần giảm sốlượng lipid của màng vi khuẩn, vi khuẩn không phát triển được. Ngoài ra, một số tác giả còn cho rằng, INH tạo chelat với Cu2+ và ứcchế cạnh tranh với nicotinamid và pyridoxin làm rối loạn chuyển hóa của trựckhuẩn lao. 2.1.2. Dược động học Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 1 - 2 giờ,nồng độ thuốc trong máu đạt tới 3-5mcg/ml. Thức ăn và các thuốc chứa nhômlàm giảm hấp thu thuốc. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng chuyên đề Dược lý Thuốc chống lao Bệnh lao kháng thuốc Nguyên tắc dùng thuốc chống lao Điều trị bệnh laoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh lao
22 trang 26 0 0 -
Bài giảng chuyên đề: Dược lý: Thuốc an thần kinh và thuốc bình thần
16 trang 22 0 0 -
bệnh học lao: phần 2 - nxb y học
68 trang 21 0 0 -
Bài giảng Bệnh lao - ThS. BS Nguyễn Phúc Học
0 trang 21 0 0 -
6 trang 19 0 0
-
1 trang 18 0 0
-
108 trang 17 0 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 2 - NXB Quân đội Nhân dân
376 trang 17 0 0 -
Giáo trình môn Dược lý - Trường trung cấp Tây Sài Gòn
91 trang 16 0 0 -
Dược lý Y học: Phần 2 - ĐH Y Khoa
70 trang 16 0 0