Danh mục

Bài giảng chuyên đề: Siêu âm thông liên thất và thông liên nhĩ - TS Hoàng Anh

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 423.28 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhằm giúp các bạn sinh viên nắm được những kiến thức có liên quan như: Các dấu hiệu trên siêu âm 2D và TM, siêu âm Doppler, siêu âm cản âm, đánh giá mức độ bệnh, siêu âm qua thực quản... mà "Bài giảng chuyên đề: Siêu âm thông liên thất và thông liên nhĩ" đã được biên soạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề: Siêu âm thông liên thất và thông liên nhĩ - TS Hoàng Anh BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:SIÊU ÂM THÔNG LIÊN THẤT VÀ THÔNG LIÊN NHĨ Biên soạn: TS.Hoàng Anh 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Siêu âm Thông liên thất và Thôngliên nhĩ”, người học nắm được những kiến thức có liên quan như: Cácdấu hiệu trên Siêu âm 2D và TM, Siêu âm Doppler, Siêu âm cản âm,Đánh giá mức độ bệnh, Siêu âm qua thực quản... 2 NỘI DUNG I. SIÊU ÂM THÔNG LIÊN THẤT Thông liên thất là khi trên vách liên thất có một hay nhiều lỗ thông. Đâylà một bệnh tim bẩm sinh hay gặp nhất (chiếm tới 20% các bệnh tim bẩmsinh). Sở dĩ như vậy là vì về mặt phôi thai học quá trình hình thành vách liênthất rất phức tạp do nhiều nguồn gốc phôi thai khác nhau nên dễ có sai sót màhậu quả của nó để lại là thông liên thất. Trong hầu hết các trường hợp siêu âmtim có thể chẩn đoán chính xác các tổn thương của thông liên thất. Tuy nhiên,cũng có những trường hợp phức tạp cần kết hợp với các phương pháp khácnhư thông tim... để quyết định. Hình ảnh hai lỗ thông liên thất trên siêu âm màu 1. Các dấu hiệu trên Siêu âm 2D và TM Trong các trường hợp thông liên thất lỗ nhỏ thông thường rất khó quansát thấy các lỗ thông, hơn nữa những bệnh nhân này kích thước các buồng timít khi thay đổi, nên trên siêu âm TM và 2D hầu như không phát hiện được 3điều gì đặc biệt, chính vì thế dễ bị bỏ sót nếu không được nghe tim cẩn thậntrước khi làm siêu âm. Những ca nặng có thể thấy giãn các buồng tim, lầnlượt: nhĩ trái, thất trái, thất phải và nhĩ phải. - Khuyết một phần vách liên thất. Đây là dấu hiệu có thể nhìn thấy trênsiêu âm 2D, tuỳ theo vị trí của lỗ thông chúng ta có thể quan sát được sựkhuyết của vách liên thất trên các mặt cắt trục ngắn cạnh ức trái qua gốc cácđộng mạch lớn, trục dài cạnh ức trái, mặt cắt 4 buồng tim. Đồng thời có thểđo được kích thước lỗ thông trên siêu âm 2D, Nhưng sẽ chính xác hơn nếu kếthợp với siêu âm màu. Căn cứ vào vị trí lỗ thông ta có thể chia thông liên thấtlàm 4 loại - Thông liên thất phần quanh màng: thấy trên các thiết đồ cạnh ức trụcngắn ở vị trí tương ứng với vị trí từ 9 - 12 giờ và trục dài, hoặc trên mặt cắtdưới mũi ức. Đây là loại thông liên thất thường gặp nhất trên lâm sàng. Hình ảnh siêu âm màu của lỗ thông liên thất phần quanh màng shunt trái phải 4 - Thông liên thất phần phễu: trên các thiết đồ cạnh ức trục ngắn vị tríkhuyết ở điểm từ 12- 3 giờ và từ cửa sổ dưới mũi ức, 5 buồng tim cũng có thểthấy lỗ thông liên thất. - Thông liên thất phần buồng nhận: trên các mặt cắt 4 buồng tim từmỏm tim và dưới mũi ức và trục ngắn cạnh ức trái ở mức ngang cơ nhú. - Thông liên thất phần cơ. Loại này tương đối ít gặp và hay có nhiều lỗthông nên dễ sót tổn thương, thông liên thất phần cơ có thể quan sát thấy quamặt cắt 4 buồng tim, trục dài và ngắn cạnh ức trái. Nhiều khi kèm theo thông liên thất thấy phình vách phần màng hoặc tổchức phụ thêm từ van ba lá - các cấu trúc này hình thành để giúp lỗ thông liênthất có thể đóng lại với thời gian. Ngoài ra bằng siêu âm 2D và siêu âm TM chúng ta có thể đo đạc kíchthước các buồng tim, đánh giá chức năng thất trái... 2. Siêu âm Doppler - Doppler xung: phát hiện và xác định dòng shunt qua lỗ thông liên thất- là dòng chảy rối tâm thu khi đặt cửa sổ Doppler ở hai mép của lỗ thông liênthất. Nhưng do dòng chảy trong thông liên thất thường với tốc độ lớn nênbằng siêu âm Doppler xung chúng ta chỉ xác định được vị trí lỗ thông chứkhông đo được gradient áp lực qua lỗ thông. Tính toán lưu lượng shunt bằngcách tính tỷ lệ giữa lưu lượng dòng chảy qua động mạch phổi và động mạchchủ. - Doppler liên tục: Đặt cửa sổ Doppler vào vị trí lỗ thông đã được xácđịnh qua siêu âm 2D hay siêu âm màu, chúng ta có thể xác định được hướngcủa shunt dựa trên chiều dương hay âm của phổ Doppler. Đồng thời đo độchênh áp giữa thất trái và thất phải qua lỗ thông liên thất để ước tính áp lựcđộng mạch phổi. 5 ALTTĐMP = HATTh - MaxPG (qua lỗ thông) ALTTĐMP: áp lực tâm thu động mạch phổi HATTh : Huyết áp tâm thu MaxPG : Độ chênh áp tối đa qua lỗ thông Phổi Doppler liên tục của thông liên thất - Doppler màu: Phát hiện dòng shunt qua lỗ thông liên thất và chiều củanó qua phổ màu quan sát được. Có thể dùng cả phương pháp màu TM để dễphân tích. Đo độ rộng của lỗ thông qua dòng màu “vena contracta”, thôngthường cách đo này cho kết quả lớn hơn cách đo trên siêu âm 2D, Nhưngchính xác hơn. Phát hiện các lỗ thông, đặc biệt trong những trường hợp lỗthông nhỏ và có nhiều lỗ của thông liên ...

Tài liệu được xem nhiều: