Danh mục

Bài giảng Cơ sở khoa học môi trường: Chương 3 - ThS. Nguyễn Minh Kỳ

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 153.31 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 3 "Ô nhiễm môi trường" thuộc bài giảng Cơ sở khoa học môi trường giới thiệu đến các bạn những nội dung về ô nhiễm nước, khái niệm chung về ô nhiễm nước, nguồn và các tác nhân gây ô nhiễm nước,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng để nắm bắt chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Cơ sở khoa học môi trường: Chương 3 - ThS. Nguyễn Minh Kỳ Chương 3. Ô nhiễm môi trường Chương 3. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 3.1. Ô nhiễm nước 3.1.1. Khái niệm chung về ô nhiễm nước - Theo Hiến chương châu Âu, “Sự ô nhiễm nước là một biến ñổi chủ yếu do con người gây ra ñối với chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi-giải trí, cho ñộng vật nuôi cũng như các loài hoang dại”. - Theo như quan ñiểm truyền thống ở Việt Nam: “Ô nhiễm nước là hiện tượng thay ñổi xấu về chất lượng nước do trong nước có chứa quá mức các thành phần vật chất, các chất ñộc hại và các vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh ñã làm giảm giá trị sử dụng của nước, ảnh hưởng xấu tới sự tồn tại và phát triển của các sinh vật cũng như tới sức khoẻ của con người“. Như vậy, có thể hiểu ô nhiễm nước là sự làm thay ñổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sống bình thường của con người và sinh vật. 3.1.2. Nguồn và các tác nhân gây ô nhiễm nước 3.1.2.1. Nguồn gây ô nhiễm nước Sự ô nhiễm nước có thể do nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo: 1. Nguồn gốc tự nhiên Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, nhiễm mặn, nhiễm phèn, lũ lụt,… Nước mưa rơi xuống mặt ñất, mái nhà, ñường phố ñô thị, khu công nghiệp, kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của hoạt ñộng sống của sinh vật, vi sinh vật kể cả các xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn ñược gọi là ô nhiễm không xác ñịnh ñược nguồn. 2. Nguồn gốc nhân tạo Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các khu dân cư, khu công nghiệp, hoạt ñộng giao thông vận tải, hóa chất bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ) và phân bón trong nông nghiệp,… vào môi trường nước. Thực tế, nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu gắn liền với các hoạt ñộng của con người. Dưới ñây là các nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu có nguồn gốc liên quan ñến các hoạt ñộng của con người: a. Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt Các khu vực ñô thị, các vùng tập trung ñông dân cư có dân số và mật ñộ dân cư rất cao so với các vùng khác, nên hàng ngày cũng thải ra môi trường một lượng rất lớn rác thải rắn và nước thải sinh hoạt. Nước thải sinh hoạt chứa một lượng các chất vô cơ, chất hữu cơ có nguồn gốc ñộng thực vật và các mầm vi khuẩn gây bệnh. Quá trình phân hủy chất hữu cơ trong nguồn nước bị ô nhiễm làm suy giảm lượng hàm lượng ôxy hoà tan trong nước dẫn ñến những hậu quả xấu cho hệ sinh thái nước. Ngoài ra, việc xả thải nguồn Bài giảng Cơ sở khoa học môi trường ThS. Nguyễn Minh Kỳ 1 Chương 3. Ô nhiễm môi trường nước thải từ hệ thống cơ sở y tế ở các ñô thị là nguyên nhân làm lây lan dịch bệnh và ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng ñồng. b. Nguồn ô nhiễm do nông nghiệp Trong các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp có thể gây ô nhiễm nước như: - Nước thải của chuồng trại chăn nuôi, nước chảy tràn trên bề mặt cuốn theo nhiều chất thải gia súc gia cầm là nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước. - Việc sử dụng quá mức các loại phân bón ñể tăng năng suất cây trồng trong nông nghiệp nên dư lượng phân bón này ảnh hưởng xấu ñến nguồn nước. Ngoài ra, phân bón hoá học chứa nhiều chất dinh dưỡng như nitơ và phốtpho. Chính vì vậy, làm phát sinh hiện tượng phú dưỡng nguồn nước ở các con sông, ao, hồ,.... Hậu quả của quá trình phát triển mạnh mẽ các loài rong tảo là sự phân hủy chúng gây mùi khó chịu, mất mỹ quan ñô thị, tăng ñộc tố trong nguồn nước, giảm hàm lượng ôxy hòa tan, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến việc khai thác và sử dụng nguồn nước. - Dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, hóa chất kích thích sinh trưởng ñược sử dụng trong nông nghiệp không chỉ ảnh hưởng ñến nông sản, nguồn nước mặt mà còn tích lũy, di chuyển vào các tầng ñất, mạch nước ngầm thông qua ñó gây ảnh hưởng ñến sức khỏe của con người và môi trường. c. Nguồn ô nhiễm do công nghiệp Ô nhiễm chủ yếu là do các rác thải và nước thải công nghiệp bằng nhiều con ñường khác nhau tập trung hoặc chảy vào sông, hồ, biển hoặc thấm xuống tầng chứa nước ngầm. Tuỳ theo từng ngành công nghiệp mà các nước thải công nghiệp có thành phần và ñặc tính khác nhau. Nước thải của các ngành công nghiệp thực phẩm, thí dụ như nước thải các ngành công nghiệp chế biến lương thực, sản xuất sữa, công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy, công nghiệp dệt... thường có thành phần tương tự như nước thải sinh hoạt với ñặc ñiểm chứa nhiều chất ô nhiễm hữu cơ, khi xả vào nguồn nước sẽ tiêu hao lớn lượng ôxy hoà tan trong nước do quá trình phân huỷ sinh học. ðối với các nguồn nước thải công nghiệp của nhiều ngành sản xuất khác, thí dụ như nước thải của các nhà máy hoá chất, nhà máy luyện kim, các xí nghiệp mạ ñiện... có nhiều hoá chất ñộc hại, các kim loại nặng, khi xả vào môi trường nước nhiều chất khó bị phân huỷ, gây ñộc ñối với các loài sinh vật trong nước. Nhiều chất ô nhiễm trong ñó có các kim loạ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: