Danh mục

Bài giảng Công nghệ chế tạo máy 2: Bài 5 - Lê Qúy Đức

Số trang: 53      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.04 MB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 27,000 VND Tải xuống file đầy đủ (53 trang) 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng "Công nghệ chế tạo máy 2: Bài 5 - Gia công chi tiết dạng hộp" được biên soạn với các nội dung chính sau: Đặc điểm của các chi tiết dạng hộp; Những yêu cầu kỹ thuật chủ yếu khi chế tạo; Tính công nghệ trong kết cấu; Vật liệu và phôi chế tạo;... Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Công nghệ chế tạo máy 2: Bài 5 - Lê Qúy Đức GIA CÔNG CHI TIẾT DẠNG HỘP. •I- ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC CHI TIẾT DẠNG HỘP Có nhiều vách, độ dày mỏng của các vách khác nhau, trong các vách có nhiều gân, có nhiều phần lồi lõm. Có nhiều mặt phẳng cần gia công để làm mặt tiếp xúc, bề mặt lắp ghép. Nhiều lỗ cần được gia công chính xác để thực hiện các mối lắp ghép và được chia ra:•  Lỗ chính xác: Gọi là lỗ chính thừơng đỡ cổ trục.•  Lỗ không chính xác: Gọi là lỗ phụ thường dùng kẹp• các bộ phận. Nhìn chung các chi tiết dạng hộp là chi tiết phức tạp khó gia công.• Hình (13 – 1) hoặc hình (10 – 1) •II- NHỮNG YÊU CẦU KỸ THUẬT CHỦ YẾU KHI CHẾ TẠO. Một số mặt ngòai và lỗ gia công đạt độ chính xác cao: Cấp 7 – 8 có khi đạt cấp 6, độ nhám bề mặt Ra 2.5 – 0.32 có khi cao hơn. Sai số hinh dáng nằm trong dung sai cho phép, có khi khắt khe hơn (0,5 – 0,7 dung sai đường kính lỗ). Các mặt lắp ghép không quan trọng chế tạo cấp 12 – 14 và Rz 40 – 20 gia công một lần là được. Độ chính xác về vị trí tương quan như: Kích thước từ mặt đáy lắp ghép chính đến các lỗ cơ bản ( lỗ chính ), khoảng cách giữa các lỗ chính với nhau, độ đồng tâm của chúng trên các thành khác nhau có thể đạt từ 0.1  0.001.• Hình (13 – 1) hoặc hình (10 – 1) Một số mặt ngòai dùng làm chuẩn lắp ráp hoặc có chuyển động di trượt (các mặt chính) cần có độ thẳng và độ phẳng cao (từ 0.05  0.1 trên suốt chiều dài), Ra = 1.25  5. Độ không vuông góc giữa mặt đầu và tâm lỗ 0,01  0,05/100mm bán kính. Có tới 60% lỗ chính xác cấp 7 và 6, 30% chính xác cấp 8. Độ nhám đại bộ phận các bề mặt Rz •III/ TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU. Có độ cứng vững và độ bền nhất định để gia công không bị biến dạng, để dùng được chế độ cắt cao, cho năng súat cao. Bề mặt làm chuẩn cần có độ dài, đủ diện tích cho phép thực hiện nhiều nguyên công, gá đặt nhanh khi gia công và lắp ráp. Các bề mặt gia công không có vấu lồi lõm, thuận lợi ăn dao và thoát dao. Bố trí các bề mặt sao cho dễ g/công nhiều bề mặt một lúc Các lỗ nên có dạng đơn giản, không nên có rãnh, có dạng định hình, có thành mỏng, nên liên tục không bít đáy, nên có đường kính giảm từ ngoài vào trong. Lỗ nên vuông góc với mặt hộp. Nên dùng các lỗ tiêu chuẩn. •IV/ VẬT LIỆU VÀ PHÔI CHẾ TẠO Vật liệu chế tạo thường dùng là : Gang xám, thép đúc, hợp kim nhôm, thép hàn … Tùy theo dạng sản xuất mà dùng vật liệu và phương pháp chế tạo phôi:  Đúc trong khuôn cát, mẫu gỗ, làm khuôn bằng tay.  Đúc trong khuôn cát, mẫu kim loại, làm khuôn bằng máy.  Đúc trong khuôn kim loại và khuôn vỏ mỏng.  Đúc áp lực.  Phôi thép hàn: kiểu thô và kiểu tinh. Cần phải khử ứng suất dư.  Phôi thép dập nóng hoặc kim loại mầu dập nguội, dùng khi chi tiết không phức tạp và dùng trong sản xuất lớn. •V- TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ•1/ Chọn chuẩn gia công: Cần tạo chuẩn tinh thống nhất: thường là mặt ngoài và 2 lỗ chuẩn tinh phụ (có cấp chính xác đến 7 và khoảng cách xa nhất).• Hình 13 – 2 hoặc hình 10 – 2 Chọn chuẩn thô cần phải: phân bố lương dư và độ chính xác ở nguyên công tiếp theo, có thể dùng phương án:  Mặt thô của lỗ chính (thường dùng nhất loại này) 4 bậc tự do. Hình 13 – 3a  Mặt thô không gia công ở bên trong  3 bậc tự do. Hình 13 – 3b  Mặt trên của hộp hoặc mặt trên ở gờ vai  3 bậc tự do. Hình 13 – 3c và 13 – 3d Trong sản xuất nhỏ chọn chuẩn bằng lấy dấu. Hình 13 – 42/ Tiến trình: Chọn chuẩn thô gia công bề mặt chuẩn và các lỗ chuẩn để làm chuẩn tinh thống nhất.Sau khi có chuẩn tinh thống nhất ta tiến hành như sau: Gia công các bề mặt còn lại. Gia công thô và bán tinh các lỗ lắp ghép. Gia công các lỗ kẹp chặt, không chính xác. Gia công tinh các lỗ lắp ghép. Tổng kiểm tra. •VI- BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.•1/ Gia công mặt chuẩn: • Tuỳ theo kích thước và sản lượng: Sản lượng nhỏ dùng máy phay, bào vạn năng. Hộp kích thước lớn có thể gia công trên máy tiện đứng cỡ nhỏ g/công trên máy tiện vạn năng với mâm 4 chấu. Sản lượng lớn hoặc khối, hộp cỡ lớn hoặc trung bình nên gia công trên máy nhiều trục, máy bàn quay. Hộp cỡ nhỏ dùng chuốt hoặc máy tổ hợp. Gia công hai lỗ định vị thường trên máy khoan cần hoặc máy nhiều trục, tiến hành khoan - khoét - doa đảm bảo độ chính xác kích thước và vị trí.•2/ Gia công mặt ngoài của hộp. Tuỳ theo kích thước và sản lượng: Sản xuất nhỏ, đơn chiếc thường dùng phương pháp bào. Sản xuất loạt thì dùng phay, hộp kích thước lớn dùng phay giường hoặc bào giường. Trong sản xuất khối dùng phay liên tục trên máy có bàn quay, khi gia công tinh có thể mài. • ...

Tài liệu được xem nhiều: