Danh mục

Bài giảng Công nghệ nhiệt luyện

Số trang: 44      Loại file: pptx      Dung lượng: 367.46 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (44 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Công nghệ nhiệt luyện nhằm trình bày các nội dung chính như: khái niệm cơ bản về nung thép, yêu cầu đối với nung thép, phân loại và phương pháp nung thép. Bài giảng được trình bày khoa học, súc tích giúp các bạn sinh viên tiếp thu bài học nhanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Công nghệ nhiệt luyệnChương 1 KHUẾCH TÁN TRONG VẬT LIỆUChương 2 CHUYỂN BIẾN PHA TRONG VẬT LIỆUChương 3 BIẾN DẠNG VÀ CƠ LÝ TÍNH CỦA VẬT LIỆUChương 4 CÔNG NGHỆ NHIỆT LUYỆNChương 5 HOÁ BỀN BỀ MẶTChương 6 ĂN MÒN KIM LOẠIChương 7 BẢO VỆ BỀ MẶT KIM LOẠIChương 4: CÔNG NGHỆ NHIỆT LUYỆN 4.1. Một số khái niệm cơ bản về nungthép. 4.1.1.Yêu cầu đối với việc nung thép. 4.1.2.Phân loại phương pháp.4.1.1.Yêu cầu đối với việc nung thép4.1.2.Phân loại phương pháp Nhiệt luyện thông thường: Chỉ dùng nhiệt làm thay đổi tính chất kim loại như: ủ, thường hoá, tôi, ram. Hoá nhiệt luyện: Dùng nhiệt kết hợp với hoá chất làm thay đổi tính chất kim loại như: thấm các bon, thấm Nitơ… Cơ nhiệt luyện: dùng nhiệt kết hợp với tác dụng cơ học làm thay đổi tính chất kim loại như: cán, rèn…4.2. Ủ và thường hoá thép4.2.1. Định nghĩa và mục đích ủ 1. Định nghĩa 2. Mục đích4.2.2.Phương pháp ủ 1. Ủ không có chuyển biến pha(T A1), giữ ở đó một thời gian và làmnguội chậm(thường làm nguội cùng lò haytrong môi trường dẫn nhiệt kém), có vận tốcnguội từ 10 - 50oC/h.2. Mục đích Mềm, dễ cắt, dễ dập, khử ứng suất dư,đồng đều thành phần hoặc làm nhỏ hạtchuẩn bị cho nhiệt luyện cuối cùng.4.2.2.Phương pháp ủ1. Ủ không có chuyển biến pha(T < Ac1).a.Ủ non Nhiệt độ ủ từ 200 - 300C nhằm khử bỏ ứngsuất dư trong vật đúc, sản phẩm cơ khí. Nhiệt độủ từ 450 - 600C giữ khoảng một đến hai giờ,khử ứng suất hoàn toàn hơn. Ap dụng cho nhữngchi tiết đặc biệt ví dụ như thân máy sau khi đúc,xécmăng sau mài, lò xo sau cuốn,…vv Nếu yêucầu không cao chỉ cần giảm ứng suất đến mứcnhất định thì để ngoài trời từ 9 đến 12 tháng.Cách này lãng phí thời gian, ứ đọng sản phẩm, chiphí về kho bãi tăng, mất dồng bộ trong sản xuất.b.Ủ kết tinh lại Nhiệt độ ủ từ 600 đến 700C, nhằm khôiphục độ cứng, độ dẻo sau biến dạng nguội,hạt không bị biến dạng. Phương pháp này dễlàm cho thép có hạt lớn nên ít được áp dụng.2.Ủ có chuyển biến pha a.Ủ hoàn toàn b.Ủ không hoàn toàn c.Ủ cầu hoá d.Ủ khuếch tán e.Ủ đẳng nhiệta.Ủ hoàn toàn Nhiệt độ ủ cao hơn AC3 hoặc ACm từ 20  30C, giữở nhiệt độ đó một thời gian nhất định, sau đó làm nguộicùng lò từ 500  200C rồi tiếp tục làm nguội ngoàikhông khí. Nếu ủ chế độ trên mà chưa đạt thì phải ủ 2lần. Lần 1 nung nóng ở nhiệt độ cao hơn 950C, Lần 2nung từ AC3 + (80  50C). Tổ chức hạt khi nung là austenít đồng nhất, nên khilàm nguội sẽ phân hoá thành tổ chức ferít-péclít, trongđó tổ chức péclít ở dạng tấm. Thường áp dụng cho théptrước cùng tích, có lượng cacbon từ 0,3 đến 0,6%. Nhằmmục đích : Làm hạt nhỏ mịn, khử ứng suất dư, giảm độcứng, tăng độ dẻo, dễ cắt gọt và dập nguội, 160  200HB.§ Ví dụ : Thép 0,3%C có AC3 = 840C, tủ =860  870C Thép 0,65%C có AC3 = 760C, tủ =780  790Cb.Ủ không hoàn toàn Nhiệt độ ủ cao hơn AC1 từ 20 đến30C(760780C), tạo ra sự chuyển biến khônghoàn toàn : xêmentít được giữ nguyên hình dạngvà kích thước, chỉ có péclít chuyển thành ostenítnhỏ hạt. Thép sau cùng tích có hàm lượng cacbon cao,dẫn đến chứa một lượng lớn xêmentít, cứng khócắt gọt. Nếu ủ hoàn toàn dễ tạo péclít tấm cóđộ cứng cao(>220HB) khó cắt gọt. Nếu ủ khônghoàn toàn dễ tạo péclít hạt có độ cứng thấphơn, dễ cắt gọt, có tổ chức thích hợp cho tôithép sau cùng tích(0,8%C). Thép sau ủ khônghoàn toàn có độ cứng nhỏ hơn 220HB.c.Ủ cầu hoá Là dạng đặc biệt của ủ không hoàn toàn: Nung tuần hoàn trên dưới AC1(7607800C), rồi làm nguội xuống 650 đến 6800C trong nhiều lần sẽ cầu hoá xêmentít tạo peclít hạt.d.Ủ khuếch tán Nhiệt độ ủ từ 1100 đến 1150oC, thơiø gian giữ nhiệt lâu từ 10 đến 15 giờ. Nhằm tăng khả năng khuếch tán, đồng đều thành phần. Aùp dụng cho thỏi đúc hợp kim cao, do nhiệt độ ủ cao nên có hạt lớn, sau ủ thường gia công áp lực và ủ hoàn toàn.e.Ủ đẳng nhiệt Nhiệt độ ủ: 910 + (30  50)C, sau đó làm nguội đến nhiệt độ 727 - (50 100)C giữ ở đó một thời gian từ 2 từ 5 giờ sau đó làm nguội bằng không khí. Aùp dụng cho thép hợp kim cao, đạt được peclit.4.2.3. Thường hóa 1. Mục đích 2.Phương pháp 3. Mục đích và lĩnh vực áp dụng1. Mục đích Nhằm đạt tổ chức hạt mịn, ổn định đối với những vật đúc rèn, khử lớp biến cứng mặt ngoài.2.Phương pháp Nung thép đến nhiệt độ Ostenit hoá hoàn toàn,nhiệt độ trên điểm tới hạn (727-911C) hayAcm(727-1147C) từ 30 đến 50C, giữ nhiệt ởđó một thời gian và sau đó làm nguội ngoàikhông khí tĩnh. Thường hóa khác với ủ ở tốc độ làm nguội,tốc độ làm nguội thường hóa gấp 2 lần so vớiủ. Vì thế thường hóa rẻ tiền hơn ủ do thời giantrong lò ngắn. Tuy nhiên với thép cacbon lớnhơn 0,4% thì sau thường hóa độ cứng sẽ tăngcao3. Mục đích và lĩnh vực áp dụng Nhằm đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: