Danh mục

Bài giảng Công nghệ thi công: Chương 20

Số trang: 24      Loại file: ppt      Dung lượng: 839.00 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Công nghệ thi công - Chương 20: Đổ, san, đầm, dưỡng hộ bê tông được biên soạn với yêu cầu giúp người học nắm được cách tính toán, phân khoảnh đổ để không sinh ra khe lạnh, các phương pháp đổ bê tông, Các loại công cụ đầm và phương pháp đầm bê tông, nguyên nhân và biện pháp ngăn ngừa nứt nẻ vì nhiệt trong bê tông khối lớn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Công nghệ thi công: Chương 20Chương 20ĐỔ, SAN, ĐẦM, DƯỠNG HỘ BÊ TÔNGYêu cầu: - Cách tính toán, phân khoảnh đổ để không sinhra khe lạnh - Các phương pháp đổ bê tông - Các loại công cụ đầm và phương pháp đầm bê tông - Nguyên nhân và biện pháp ngăn ngừa nứt nẻ vì nhiệttrong bê tông khối lớn.Một số khái niệm cơ bản Khối đổ- Thể tích kết cấu được thi công liên tục trong một đợt đổ bê tông. Phần khối đổ- Một phần thể tích của kết cấu được chia nhỏ để đổ bê tông trong một đợt đổ. Chiều cao lớp đổ- Chiều dày lớp bê tông được quy định để có thể đầm một lần bằng thiết bị đầm hiện có. Chiều cao đợt đổ- Kích thước theo chiều cao của kết cấu được quy định để đổ bê tông liên tục trong một đợt đổ. Độ chênh nhiệt độ- Mức chênh nhiệt độ giữa các điểm trong khối bê tông. Đơn vị tính là 0C. Mô dun độ chênh nhiệt độ- Mức chênh nhiệt độ giữa hai điểm trong khối bê tông cách nhau 1m. Đơn vị tính là 0C/m.20.1. PHÂN KHOẢNH ĐỔ BÊ TÔNG1). Sự cần thiết và nguyên tắc phân chia khoảnh đổ Các cấu kiện bê tông trong công trình thuỷ lợi thường có thể tích và diện tích lớn, mặt khác còn có các khe nhiệt (co giãn), khe lún và các khe tạm (khe thi công), đồng thời do điều kiện và năng lực thi công nên không thể đổ bê tông một lần xong mà phải chia thành nhiều khoảnh; Khoảnh đổ thực chất là phạm vi của khối bê tông đổ liên tục trong một lần xong, nó có thể là một phần hay một bộ phận công trình;2). Nguyên tắùc của việc phân chia các khoảnh đổ làđảm bảo không sinh ra khe lạnh- Khe lạnh là khe xuất hiện trong 1 khoảnh đổ do bê tông ngưng kết- Điều kiện ảnh hưởng đến việc phân chia khoảnh đổ+ Tính chất xi măng và thành phần cấp phối của bê tông+ Năng suất của trạm trộn bê tông+ Công cụ vận chuyển+ Phương pháp đổ bê tông vào khoảnh đổ: Phương pháp khống chế nhiệt độ+ Đặc điểm kết cấu công trình và nhiệt độ khu vực đổ bê tông phải đảm bảo sao choV ≤ K. Π. (t1 – t2) hoặc F ≤ K ⋅ Π ⋅ ( t1 − t 2 ) hV: là thể tích của khoảnh đổ (m3)Π: là năng suất thực tế của trạm trộn (m3/h)K: hệ số sai lệch trong vận chuyển < 1t1: thời gian ninh kết ban đầu của bê tông (h)t2: thời gian vận chuyển vữa từ trạm trộn tới lúc đổ (h)- Thông thường kiểm tra theo công thức diện tích GT+ Trường hợp đổ lên đều (từng lớp) h: là chiều dày 1 lớp đổ: ( 0.2 ÷ 0.3) m+ Đổ lên theo lớp nghiêng chỉ khác xác định F ; h cũng là của từng lớpNinh kết là tình trạng mà hồ xi măng, vữa hoặc bê tông đạt được khi những vật liệu mất độ dẻo đến một mức nào đó, thường được đo bằng khả năng kháng sự thẩm thấu hoặc biến dạng; ninh kết ban đầu là sự hóa cứng đầu tiên; ninh kết sau cùng là khi đạt đến độ cứng đáng kể.3). Các phương pháp phân chia khoảnh đổ:a) Phương pháp phân chia kiểu xây gạch* Đặc điểm: - Các khe đứng so le như kiểu gạch xây - Các khe ngang chạy suốt từ thượng lưu về hạ lưu* Ưu điểm: Tính hoàn chỉnh của công trình tốt* Nhược điểm: thi công chậmb) Phương pháp hình trụ* Đặc điểm: Tất cả các khe thẳng đứng chạy suốt từ trên xuống dưới, các khe ngang so le nhau* Ưu điểm: thi công nhanh* Nhược điểm: thường phải xử lý các khe thẳng đứng bằng cách phụt vữac) Phương pháp phân chia khe theo hình thức lên đều* Đặc điểm: Không có khe đứng mà chỉ có khe ngang* Ưu điểm: Tính hoàn chỉnh của công trình tốt, Tiện lợi cho thi công, giảm được công tác ván khuôn, không phải xử lý các khe thẳng đứng* Nhược điểm: Phương pháp này thường chỉ được áp dụng vói công trình có kích thước nhỏ* Chú ý: - Khi phân chia các khoảnh đổ cần phải đánh giá, so sánh đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng, từ đó mới xác định được 1 phương án hợp lý. - Cần lợi dụng các khe kết cấu, nên bố trí ở nơi chịu lực ít hoặc không quan trọng. - Sau khi thi công xong phải xử lý thoả đáng các khe thi công (tiếp giáp giữa các khoảnh).a) b) c) H× 21.1 C¸ c h× thøc ph© chia kho¶nh ® bª t«ng nh nh n æ a) h× thøc x© g¹ ch; b) h× thøc kiÓ h× trô; c) h× thøc lªn ® u. nh y nh u nh nh Ò20.2. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THICÔNG1). Xử lý nềnMục đích: Tạo ra điều kiện kết hợp chặt chẻ giữa bê tông và nền để đạt được hai yêu cầu: yêu cầu về chịu lực và yêu cầu chống thấm.2). Xử lý khe thi công- Mục đich: tạo điều kiện liên kết chặt chẻ giữa lớp bê tông với lớp bê tông- Biện pháp xử lý khe thi công:+ Thông thường là đánh xờm, chiều sâu đánh sờm > 0.5 cm+ Với các bề mặt bê tông sau khi đổ từ 4 đến 12 giờ thì dùng biện pháp xói nước áp lực. Phương pháp này dùng xử lý khe thi công ngang.+ Đối với các mặt thẳng đứng (khó đánh xơm) thì có thể dùng phụ gia CCB quét lên mặt ván khuôn trước khi đổ bêtông. Sau khi dỡ ván khuôn dùng nước xói rửa.3). Kiểm tra trước khi đổ bê tông.20.3. ĐỔ, SAN, ĐẦM VÀ BẢO DƯỠNG BÊ ...

Tài liệu được xem nhiều: