Danh mục

Bài giảng Đánh giá tác động môi trường: Phần 2 - PGS. TS. Trần Thanh Đức

Số trang: 61      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.45 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp nội dung phần 1, Bài giảng Đánh giá tác động môi trường: Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Kế hoạch bảo vệ môi trường; Các phương pháp sử dụng trong đánh giá tác động môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Đánh giá tác động môi trường: Phần 2 - PGS. TS. Trần Thanh Đức CHƯƠNG 4 KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 4.1 Đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng phải lập Kế hoạch bảo vệ môi trường như sau: Các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, không thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường sẽ phải đăng ký kế hoạch BVMT tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Các đối tượng sau đây không phải lập Kế hoạch bảo vệ môi trường: Các dịch vụ ăn uống có quy mô diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200m2; dịch vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định; dịch vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia đụng quy mô cá nhân, hộ gia đình; dịch vụ photocopy, truy cập Internet, trò chơi điện tử; chăn nuôi gia súc, gia cầm, động vật hoang dã với quy mô chuồng trại nhỏ hơn 50 m2, nuôi trồng thủy hải sản trên quy mô diện tích nhỏ hơn 5.000 m2 mặt nước; xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy mô nhỏ hơn 500 m2 sàn..., không phải đăng ký kế hoạch BVMT. Chương trình giám sát môi trường phải được đặt ra cho quá trình thực hiện dự án, được thiết kế cho các giai đoạn: (1) Thi công xây dựng; (2) Vận hành thử nghiệm và (3) dự kiến khi vận hành thương mại, cụ thể như sau: - Giám sát nước thải và khí thải: phải quan trắc, giám sát lưu lượng thải và các thông số đặc trưng của các nguồn nướcc thải, khí thải trước và sau xử lý với tần suất tối thiểu 03 tháng/01 lần; vị trí các điểm giám sát phải được mô tả rõ. - Giám sát chất thải rắn: Giám sát khối lượng chất thải rắn phát sinh; phải phân định, phân loại các loại chất thải phát sinh để quản lý theo quy định, ... - Giám sát tự động, liên tục nước thải, khí thải và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương (đối với trường hợp phải lắp đặt). - Giám sát môi trướng xung quanh: chỉ áp dụng cho giai đoạn hoạt động của các dự án có phát sinh phóng xạ hoặc một số loại hình đặc thù theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt với tần suất tối thiểu 06 tháng/01 lần; vị trí các điểm giám sát phải được lựa chọn để đảm bảo tính đại diện và phải được mô tả rõ. - Giám sát các vấn đề môi trướng khác (trong trướng hợp dự án có thể gây tác động đến): các hiện tượng trượt, sụt, lở, lún, xói lở, bồi lắng; sự thay đổi mực nướcc 55PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma mặt, nướcc ngầm, xâm nhập mặn, xâm nhập phèn, các loài nguy cấp, quý hiếm được ưutiên bảo vệ nhằm theo dõi được sự biến đổi theo không gian và thời gian của các vấn đề này với tần suất tối thiểu 06 tháng/01 lần 4.2. Nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường Kế hoạch bảo vệ môi trường là tên gọi mới được thay thế cho tên cũ Cam kết bảo vệ môi trường được áp dụng chính thức từ ngày 14/2/2015 từ Chính phủ ban hành thông qua nghị định số 18/2015/NĐ-CP Kế hoạch bảo vệ môi trường được xem là hồ sơ căn cứ pháp lý mà những doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất cần phải thực hiện đúng quy trình để đảm bảo được giảm thiểu tối đa nguồn ô nhiễm môi trường khi đang trong quá trình hoạt động. Vậy hồ sơ này được triển khai như thế nào, quy trình thực hiện ra sao, có gì thay đổi hay không? Kế hoạch bảo vệ môi trường là bộ hồ sơ pháp lý mang tính ràng buộc trách nhiệm giữa doanh nghiệp cùng với cơ quan môi trường và là một giai đoạn phân tích, đánh giá và dự báo những ảnh hưởng tới môi trường của dự án trong quá trình thực hiện và hoạt động sản xuất. Từ đó mà doanh nghiệp có thể đề xuất được những giải pháp tối ưuu nhất để bảo vệ môi trường trong từng giai đoạn hoạt động cũng như thi công những công trình lớn. 4.3. Trách nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định Cơ quan xác nhận Kế hoạch BVMT có trách nhiệm như sau: 1. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường của những dự án sau: a) Dự án nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên; b) Dự án trên vùng biển có chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý; c) Dự án có quy mô lớn và có nguy cơ tác động xấu tới môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này; Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa bàn một xã. 3. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thực hiện xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, phương án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trong trường hợp được cơ quan có thẩm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: