![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bài giảng Địa chính - Chuyên đề 8: Sử dụng và chỉnh lý bản đồ địa chính
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 715.83 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bản đồ địa chính là một phần quan trọng không thể thiếu trong công tác địa chính. Bài giảng chuyên đề 8 này sẽ cung cấp đến người học các hướng dẫn trong việc sử dụng và chỉnh lý bản đồ địa chính. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Địa chính - Chuyên đề 8: Sử dụng và chỉnh lý bản đồ địa chính Chuyên đề 8: SỬ DỤNG VÀ CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 1. Sử dụng bản đồ địa chính 1.1. Đọc bản đồ và định hướng tờ bản đồ. 1.1.1. Đọc bản đồ Đọc bản đồ là quá trình chuyển những nội dung biểu thị trên bản đồ thành các yếu tố cụ thể tương ứng ngoài thực địa thông qua ký hiệu qui ước và các ghi chú trên bản đồ. Ví dụ : Trên bản đồ địa chính của phường, ngôi sao vàng là trụ sở của UBND phường; dấu (+) là trung tâm y tế , còn trong các thửa đất có ghi loại ruộng đất, số thửa và diện tích của thửa đó. Căn cứ vào ký hiệu biết được thửa đất đó sử dụng làm gì, thứ tự số thửa là bao nhiêu và có diện tích là bao nhiêu. Hình 1 Ví dụ như hình 1, ở thửa đất có thứ tự 86 ta có : ONT: Đất ở nông thôn. 86: Số thứ tự của thửa đất. 3846.3: Diện tích của thửa đất tính theo đơn vị (m2). Kỹ năng đọc bản đồ địa chính là một trong những kỹ cơ bản cần thiết đối với cán bộ địa chính. 327 Việc đọc bản đồ cơ bản dựa trên hệ thống kí hiệu và chỉ dẫn đã có của hệ thống kí hiệu bản đồ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành năm 05/2014. Ví dụ kí hiệu về điểm đo thiên văn, điểm tọa độ nhà nước, điểm tọa độ địa chính... Phương pháp ký hiệu tuyến: Phương pháp này dùng để thể hiện cho các đối tượng phân bố theo tuyến rõ rệt trong không gian, như: ranh giới hành chính, đường bờ nước, sông ngòi, đường giao thông, ranh giới rừng, đất trồng, đất ở... Phương pháp ghi chú, ghi số thửa, diện tích thửa đất, loại đất: Phương pháp này dùng để thể hiện loại đất, thứ tự thửa đất, diện tích đất sử dụng của 328 đơn vị cá nhân hay tập thể nào đó trong đơn vị hành chính. 1.1.2. Sử dụng bản đồ 1.1.1.1. Xác định chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ Khi có thước tỷ lệ thẳng, nếu biết khoảng cách giữa 2 điểm trên bản đồ thì tìm được khoảng cách tương ứng nằm ngang ở ngoài thực địa ngay ở trên thước tỷ lệ thẳng đó. Ví dụ 1: Có thước tỷ lệ thẳng 1: 1000 (như hình 2); trên bản đồ tỷ lệ 1:1000 có 2 điểm a và b đo được 1,25cm, cần tìm khoảng cách nằm ngang tương ứng của 2 điểm đó ở ngoài thực địa. Ta tiến hành như sau: Dùng Compa đo, mở khẩu độ compa đúng bằng khoảng cách giứa 2 điểm a và b trên bản đồ, giữ nguyên khẩu độ compa đặt mũi compa bên phải rơi đúng vào một trong những vạch khắc ở bên phải vạch 0 của thước tỷ lệ thẳng (vào vạch 10, 20, 30…), còn mũi compa bên trái phải nằm trong đơn vị cơ bản đầu tiên, vì đơn vị cơ bản đầu tiên có tác dụng để xác định những giá trị nhỏ hơn đơn vị cơ bản một cách chính xác (đọc số chính xác đến 1/10 đơn vị chia nhỏ nhất trên thước). Theo ví dụ trên ta có mũi compa bên phải trùng với vạch ghi số 10 (bên phải vạch 0 đơn vị cơ bản) mũi compa bên trái cách vạch 0 của đơn vị cơ bản đầu tiên 2 phân khoảng và cắt giữa phân khoảng thứ 3 của đơn vị cơ bản đầu tiên. Hình 2 329 Như vậy khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm A và B ở thực địa là 10m+2 phân khoảng x 1m + 0,5 phân khoảng x 1m =12,5m. Tóm lại khoảng cách nằm ngang ngoài thực địa bằng tổng giá trị đọc được trên thước tỷ lệ thẳng tại 2 mũi compa bên phải và bên trái. Ví dụ 2: Có thước tỷ lệ thẳng 1: 1000; khoảng cách nằm ngang ngoài thực địa giữa 2 điểm bằng 26m, cần đưa khoảng cách này lên bản đồ có tỷ lệ 1: 1000 Gọi L là khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm = 26m. L = 26m = 20m + 6m (20m là bội số của hai đơn vị cơ bản: 6m có giá trị nhỏ hơn 10m ứng với 1 đơn vị cơ bản). Để chuyển giá trị này lên bản đồ, dùng compa bên đặt mũi compa bên phải trùng vạch 20 trên thước tỷ lệ thẳng, mũi compa bên trái đúng vạch thứ 6 của đơn vị cơ bản đầu tiên (vì vạch thứ 6 = 6mm ứng với 6m ngoài thực địa khi tỷ lệ 1: 1000). Giữ nguyên khẩu độ compa và đặt lên bản đồ theo vị trí và hướng của 2 điểm cần xác định 1.1.1.2. Xác định diện tích một thửa đất trên bản đồ Tính diện tích thửa trên bản đồ thường áp dụng khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, khi tính diện tích thửa có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để tính, tuỳ thuộc vào yêu cầu độ chính xác và điều kiện kỹ thuật có. Khi tính diện tích thửa trên bản đồ địa chính giấy thường áp dụng 3 phương pháp sau: - Phương pháp phân chia thửa đất ra các hình tam giác. - Phương pháp đếm ô. - Phương pháp toạ độ. * Một số quy định trong tính toán diện tích Để đảm bảo chính xác diện tích phải tính trên bản vẽ gốc, trường hợp không có bản gốc mới tính trên bản đồ. Mỗi thửa tính diện tích phải tính hai lần riêng biệt (hai người tính), kết quả hai lần tính phải có chênh lệch nằm trong hạn sa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Địa chính - Chuyên đề 8: Sử dụng và chỉnh lý bản đồ địa chính Chuyên đề 8: SỬ DỤNG VÀ CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 1. Sử dụng bản đồ địa chính 1.1. Đọc bản đồ và định hướng tờ bản đồ. 1.1.1. Đọc bản đồ Đọc bản đồ là quá trình chuyển những nội dung biểu thị trên bản đồ thành các yếu tố cụ thể tương ứng ngoài thực địa thông qua ký hiệu qui ước và các ghi chú trên bản đồ. Ví dụ : Trên bản đồ địa chính của phường, ngôi sao vàng là trụ sở của UBND phường; dấu (+) là trung tâm y tế , còn trong các thửa đất có ghi loại ruộng đất, số thửa và diện tích của thửa đó. Căn cứ vào ký hiệu biết được thửa đất đó sử dụng làm gì, thứ tự số thửa là bao nhiêu và có diện tích là bao nhiêu. Hình 1 Ví dụ như hình 1, ở thửa đất có thứ tự 86 ta có : ONT: Đất ở nông thôn. 86: Số thứ tự của thửa đất. 3846.3: Diện tích của thửa đất tính theo đơn vị (m2). Kỹ năng đọc bản đồ địa chính là một trong những kỹ cơ bản cần thiết đối với cán bộ địa chính. 327 Việc đọc bản đồ cơ bản dựa trên hệ thống kí hiệu và chỉ dẫn đã có của hệ thống kí hiệu bản đồ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành năm 05/2014. Ví dụ kí hiệu về điểm đo thiên văn, điểm tọa độ nhà nước, điểm tọa độ địa chính... Phương pháp ký hiệu tuyến: Phương pháp này dùng để thể hiện cho các đối tượng phân bố theo tuyến rõ rệt trong không gian, như: ranh giới hành chính, đường bờ nước, sông ngòi, đường giao thông, ranh giới rừng, đất trồng, đất ở... Phương pháp ghi chú, ghi số thửa, diện tích thửa đất, loại đất: Phương pháp này dùng để thể hiện loại đất, thứ tự thửa đất, diện tích đất sử dụng của 328 đơn vị cá nhân hay tập thể nào đó trong đơn vị hành chính. 1.1.2. Sử dụng bản đồ 1.1.1.1. Xác định chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ Khi có thước tỷ lệ thẳng, nếu biết khoảng cách giữa 2 điểm trên bản đồ thì tìm được khoảng cách tương ứng nằm ngang ở ngoài thực địa ngay ở trên thước tỷ lệ thẳng đó. Ví dụ 1: Có thước tỷ lệ thẳng 1: 1000 (như hình 2); trên bản đồ tỷ lệ 1:1000 có 2 điểm a và b đo được 1,25cm, cần tìm khoảng cách nằm ngang tương ứng của 2 điểm đó ở ngoài thực địa. Ta tiến hành như sau: Dùng Compa đo, mở khẩu độ compa đúng bằng khoảng cách giứa 2 điểm a và b trên bản đồ, giữ nguyên khẩu độ compa đặt mũi compa bên phải rơi đúng vào một trong những vạch khắc ở bên phải vạch 0 của thước tỷ lệ thẳng (vào vạch 10, 20, 30…), còn mũi compa bên trái phải nằm trong đơn vị cơ bản đầu tiên, vì đơn vị cơ bản đầu tiên có tác dụng để xác định những giá trị nhỏ hơn đơn vị cơ bản một cách chính xác (đọc số chính xác đến 1/10 đơn vị chia nhỏ nhất trên thước). Theo ví dụ trên ta có mũi compa bên phải trùng với vạch ghi số 10 (bên phải vạch 0 đơn vị cơ bản) mũi compa bên trái cách vạch 0 của đơn vị cơ bản đầu tiên 2 phân khoảng và cắt giữa phân khoảng thứ 3 của đơn vị cơ bản đầu tiên. Hình 2 329 Như vậy khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm A và B ở thực địa là 10m+2 phân khoảng x 1m + 0,5 phân khoảng x 1m =12,5m. Tóm lại khoảng cách nằm ngang ngoài thực địa bằng tổng giá trị đọc được trên thước tỷ lệ thẳng tại 2 mũi compa bên phải và bên trái. Ví dụ 2: Có thước tỷ lệ thẳng 1: 1000; khoảng cách nằm ngang ngoài thực địa giữa 2 điểm bằng 26m, cần đưa khoảng cách này lên bản đồ có tỷ lệ 1: 1000 Gọi L là khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm = 26m. L = 26m = 20m + 6m (20m là bội số của hai đơn vị cơ bản: 6m có giá trị nhỏ hơn 10m ứng với 1 đơn vị cơ bản). Để chuyển giá trị này lên bản đồ, dùng compa bên đặt mũi compa bên phải trùng vạch 20 trên thước tỷ lệ thẳng, mũi compa bên trái đúng vạch thứ 6 của đơn vị cơ bản đầu tiên (vì vạch thứ 6 = 6mm ứng với 6m ngoài thực địa khi tỷ lệ 1: 1000). Giữ nguyên khẩu độ compa và đặt lên bản đồ theo vị trí và hướng của 2 điểm cần xác định 1.1.1.2. Xác định diện tích một thửa đất trên bản đồ Tính diện tích thửa trên bản đồ thường áp dụng khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, khi tính diện tích thửa có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để tính, tuỳ thuộc vào yêu cầu độ chính xác và điều kiện kỹ thuật có. Khi tính diện tích thửa trên bản đồ địa chính giấy thường áp dụng 3 phương pháp sau: - Phương pháp phân chia thửa đất ra các hình tam giác. - Phương pháp đếm ô. - Phương pháp toạ độ. * Một số quy định trong tính toán diện tích Để đảm bảo chính xác diện tích phải tính trên bản vẽ gốc, trường hợp không có bản gốc mới tính trên bản đồ. Mỗi thửa tính diện tích phải tính hai lần riêng biệt (hai người tính), kết quả hai lần tính phải có chênh lệch nằm trong hạn sa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Địa chính Bản đồ địa chính Sử dụng bản đồ địa chính Chỉnh lý bản đồ địa chính Đọc bản đồ Xác định địa giới hành chínhTài liệu liên quan:
-
74 trang 81 0 0
-
12 trang 72 0 0
-
78 trang 70 0 0
-
Giáo trình trắc địa - chương 7: Lưới khống chế độ cao
9 trang 61 0 0 -
Chuyên đề: Phương hướng ứng dụng máy tính toán đo đạc trong xây dựng bản đồ - TS Nguyễn Ngọc Anh
22 trang 59 0 0 -
Giáo trình Gis ứng dụng trong quản lý đất đai - Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TP. HCM
101 trang 59 0 0 -
56 trang 52 0 0
-
15 trang 44 0 0
-
Kỹ thuật nâng cao tìm sửa lỗi trong bài toán tạo vùng phục vụ công tác biên tập bản đồ
6 trang 43 0 0 -
68 trang 39 0 0