Bài giảng điều khiển quá trình 18
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 177.55 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
dV F0 F dt(1)Phân tích bậc tự do của hệ thống. Ta thấy hệ thống có 3 biến quá trình V, F, F0 và 1 phương trình vi phân. Như vậy số bậc tự do của hệ thống là 3 – 1 = 2, đúng bằng số biến vào. Điều này cho biết mô hình ta đã xây dựng được là chính xác. Hệ thống có 2 bậc tự do nghĩa là ta có thể xây dựng được 2 vòng điều khiển độc lập. Hai vòng điều khiển có thể xây dựng được ở đây là vòng điều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng điều khiển quá trình 18 dV F0 F (1) dtc) Phân t ích bậc tự do của hệ thống. Ta thấy hệ thống có 3 biến quá trình V, F, F0 và 1 phương trình vi phân. Như vậy sốbậc tự do của hệ thống là 3 – 1 = 2, đúng bằng số biến vào. Điều này cho biết mô hình tađã xây dựng được là chính xác. Hệ thống có 2 bậc tự do nghĩa là ta có thể xây dựng được 2 vòng điều khiển độclập. Hai vòng điều khiển có thể xây dựng được ở đây là vòng điều khiển với biến F0 và F.Nhưng do hệ thống chỉ cần điều khiển 1 biến ra là V nên ta chỉ cần xây dựng 1 vòng điềukhiển là đủ. Với hệ thống này ta chọn F0 là biến điều khiển và F được coi là nhiễu.d) Tuyến tính hoá phương trình. Tại điểm làm việc, ta coi mức chất lỏng trong bình không đổi. Ta có phương trình: dV F0 F 0 (2) dt Ta thấy khi hệ thống cân bằng thì không xuất hiện biến V . Điều này nghĩa là khihệ thống cân bằng thì mức chất lỏng trong bình là không đổi, không phụ thuộc điểm làviệc. Và phương trình ở đây đã tuyến t ính nên ta không cần tuyến t ính hoá nữa.e) Mô hình hàm truyền đạt Lấy phương trình (1) – (2) ta được dV dV F0 F0 (F F) dt dt dV dV F0 F dt dt đặt u = ∆F, y = ∆V, d = ∆F0. Ta thu được 1 1 y d u s s Phương trình hàm truyền đạt theo nhiễu và biến điều khiển là G = Gd = 1/s.f) Lưu đồ P&ID Ta lựa chọn bộ điều khiển mức ở đây là bộ điều khiển phản hồi PID với t ín hiệuvào ra là t ín hiệu điện. Khi đó ta được lưu đồ P&ID như sau. Bộ điều khiển và chỉ thịmức LIC (Level Indicater Controller) nhận t ín hiệu từ cảm biến mức LT (LevelTransmiter) so sánh với giá trị đặt và đưa ra tín hiệu điều khiển góc mở van để điều chỉnhmức nước trong bình chứa.Bải 3.2a) Phân t ích bài toán Bài toán là một quá trình gia nhiệt cho mức chất lỏng trong bình nhằm duy trì nhiệtđộ dòng ra ở một giá trị không đổi. Bình chất lỏng ở hệ thống này là bình tràn, tức là thểtích chất lỏng trong bình là không đổi và lưu lượng ra ω = ω1 tại mọi thời điểm. Như trênhệ thống ta thấy quá trình có các biến T1, ω1 = ω, T, q. Để gia nhiệt hệ thống thì ta cầnthay đổi lượng nhiệt cung cấp vào, như vậy biến điều khiển ở đây là nhiệt độ cấp q vàbiến cần điều khiển và nhiệt độ bình T. Như vậy lưu lượng ω1 và nhiệt độ T1 được coi lànhiễu của quá trình. Để đơn giản hoá bài toán ta đưa ra một số giả thiết sau đây: Khối lượng riêng chất lỏng cấp vào trong bình và khối lượng riêng chất - lỏng trong bình là như nhau và là hằng số của quá trình ρ0 = ρ = const. Nhiệt độ của bình trao đổi với môi trường xung quanh là không đáng kể. - Bình được trang bị thiết bị khuấy trộn lý tưởng, nhiệt độ tại mọi điểm trong - bình là như nhau.b) Phương trình biểu diễn hệ thống. Do mức chất lỏng trong bình không đổi nên tại mọi thời điểm ω = ω1. Hệ chỉ cóphương trình cân bằng năng lượng. dVh 1h1 h q dt dh V h 1 h q dt với h, h1 là enthanpy của bình chứa và dòng vào. Thay h = CT và coi nhiệt dungriêng của dòng vào và của chất lỏng trong bình là như nhau C = C1 ta được: dT VC C(T1 T) q dtc) Phân t ích bậc tự do của hệ thống. Ta thấy hệ thống có 4 biến quá trình T, T1, q, ω và 1 phương trình vi phân. Như vậysố bậc tự do của hệ thống là 4 – 1 = 3, đúng bằng số biến vào. Điều này cho biết mô hìnhta đã xây dựng được là chính xác. Hệ thống có 3 bậc tự do nghĩa là ta có thể xây dựng được 3 vòng điều khiển độc lậpcho T1, ω, q. Tuy nhiên do T1 và ω1 là biến vào nhiễu phụ thuộc quá trình đứng trước nênvòng điều khiển ở đây chắc chắn phải được xây dựng là vòng điều khiển cho nhiệt lượngcung cấp q. Và chỉ với một vòng điều khiển này ta đã có thể hoàn toàn điều khiển đượcnhiệt độ ra theo mong muốn.d) Tuyến tính hoá phương trình. Ta có hệ thống vi phân hệ thống dT VC C(T1 T) q f (T, T1 , q, ) (3) dt Tại có phương trình làm việc tại điểm cân bằng dT VC C( T1 T ) q 0 dt phương trình này cho ta thấy quan hệ của T và ω là phi tuyến. Vì vậy cần tuyến tínhhoá tại điểm làm việc cho phương trình (3). Đặt y = ∆T, u = ∆q, d1 = ∆ω, d2 = ∆T1 ta được dy df df df df VC f ( T , T1 , q , ) y d2 u d1 d dt dT dT1 dq 0 C(d 2 y) u C(T1 T )d1V T T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng điều khiển quá trình 18 dV F0 F (1) dtc) Phân t ích bậc tự do của hệ thống. Ta thấy hệ thống có 3 biến quá trình V, F, F0 và 1 phương trình vi phân. Như vậy sốbậc tự do của hệ thống là 3 – 1 = 2, đúng bằng số biến vào. Điều này cho biết mô hình tađã xây dựng được là chính xác. Hệ thống có 2 bậc tự do nghĩa là ta có thể xây dựng được 2 vòng điều khiển độclập. Hai vòng điều khiển có thể xây dựng được ở đây là vòng điều khiển với biến F0 và F.Nhưng do hệ thống chỉ cần điều khiển 1 biến ra là V nên ta chỉ cần xây dựng 1 vòng điềukhiển là đủ. Với hệ thống này ta chọn F0 là biến điều khiển và F được coi là nhiễu.d) Tuyến tính hoá phương trình. Tại điểm làm việc, ta coi mức chất lỏng trong bình không đổi. Ta có phương trình: dV F0 F 0 (2) dt Ta thấy khi hệ thống cân bằng thì không xuất hiện biến V . Điều này nghĩa là khihệ thống cân bằng thì mức chất lỏng trong bình là không đổi, không phụ thuộc điểm làviệc. Và phương trình ở đây đã tuyến t ính nên ta không cần tuyến t ính hoá nữa.e) Mô hình hàm truyền đạt Lấy phương trình (1) – (2) ta được dV dV F0 F0 (F F) dt dt dV dV F0 F dt dt đặt u = ∆F, y = ∆V, d = ∆F0. Ta thu được 1 1 y d u s s Phương trình hàm truyền đạt theo nhiễu và biến điều khiển là G = Gd = 1/s.f) Lưu đồ P&ID Ta lựa chọn bộ điều khiển mức ở đây là bộ điều khiển phản hồi PID với t ín hiệuvào ra là t ín hiệu điện. Khi đó ta được lưu đồ P&ID như sau. Bộ điều khiển và chỉ thịmức LIC (Level Indicater Controller) nhận t ín hiệu từ cảm biến mức LT (LevelTransmiter) so sánh với giá trị đặt và đưa ra tín hiệu điều khiển góc mở van để điều chỉnhmức nước trong bình chứa.Bải 3.2a) Phân t ích bài toán Bài toán là một quá trình gia nhiệt cho mức chất lỏng trong bình nhằm duy trì nhiệtđộ dòng ra ở một giá trị không đổi. Bình chất lỏng ở hệ thống này là bình tràn, tức là thểtích chất lỏng trong bình là không đổi và lưu lượng ra ω = ω1 tại mọi thời điểm. Như trênhệ thống ta thấy quá trình có các biến T1, ω1 = ω, T, q. Để gia nhiệt hệ thống thì ta cầnthay đổi lượng nhiệt cung cấp vào, như vậy biến điều khiển ở đây là nhiệt độ cấp q vàbiến cần điều khiển và nhiệt độ bình T. Như vậy lưu lượng ω1 và nhiệt độ T1 được coi lànhiễu của quá trình. Để đơn giản hoá bài toán ta đưa ra một số giả thiết sau đây: Khối lượng riêng chất lỏng cấp vào trong bình và khối lượng riêng chất - lỏng trong bình là như nhau và là hằng số của quá trình ρ0 = ρ = const. Nhiệt độ của bình trao đổi với môi trường xung quanh là không đáng kể. - Bình được trang bị thiết bị khuấy trộn lý tưởng, nhiệt độ tại mọi điểm trong - bình là như nhau.b) Phương trình biểu diễn hệ thống. Do mức chất lỏng trong bình không đổi nên tại mọi thời điểm ω = ω1. Hệ chỉ cóphương trình cân bằng năng lượng. dVh 1h1 h q dt dh V h 1 h q dt với h, h1 là enthanpy của bình chứa và dòng vào. Thay h = CT và coi nhiệt dungriêng của dòng vào và của chất lỏng trong bình là như nhau C = C1 ta được: dT VC C(T1 T) q dtc) Phân t ích bậc tự do của hệ thống. Ta thấy hệ thống có 4 biến quá trình T, T1, q, ω và 1 phương trình vi phân. Như vậysố bậc tự do của hệ thống là 4 – 1 = 3, đúng bằng số biến vào. Điều này cho biết mô hìnhta đã xây dựng được là chính xác. Hệ thống có 3 bậc tự do nghĩa là ta có thể xây dựng được 3 vòng điều khiển độc lậpcho T1, ω, q. Tuy nhiên do T1 và ω1 là biến vào nhiễu phụ thuộc quá trình đứng trước nênvòng điều khiển ở đây chắc chắn phải được xây dựng là vòng điều khiển cho nhiệt lượngcung cấp q. Và chỉ với một vòng điều khiển này ta đã có thể hoàn toàn điều khiển đượcnhiệt độ ra theo mong muốn.d) Tuyến tính hoá phương trình. Ta có hệ thống vi phân hệ thống dT VC C(T1 T) q f (T, T1 , q, ) (3) dt Tại có phương trình làm việc tại điểm cân bằng dT VC C( T1 T ) q 0 dt phương trình này cho ta thấy quan hệ của T và ω là phi tuyến. Vì vậy cần tuyến tínhhoá tại điểm làm việc cho phương trình (3). Đặt y = ∆T, u = ∆q, d1 = ∆ω, d2 = ∆T1 ta được dy df df df df VC f ( T , T1 , q , ) y d2 u d1 d dt dT dT1 dq 0 C(d 2 y) u C(T1 T )d1V T T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Điện tự động công nghiệp giáo trình điện tử kỹ thuật mạch điện tử kỹ thuật điều khiển tự động hệ thống điện giáo trình thiết kế điệnGợi ý tài liệu liên quan:
-
63 trang 513 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Điện tự động công nghiệp: Thiết kế và xây dựng bộ nguồn liên tục UPS
81 trang 315 0 0 -
56 trang 307 0 0
-
96 trang 281 0 0
-
BÀI GIẢNG LẬP TRÌNH GHÉP NỐI THIẾT BỊ NGOẠI VI
42 trang 255 2 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 235 0 0 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH MEN SHIJAR
63 trang 228 0 0 -
Luận văn đề tài : Thiết kế phần điện áp một chiều cho bộ UPS, công suất 4KVA, điện áp ra 110KV
89 trang 189 0 0 -
77 trang 182 0 0
-
Luận văn: Thiết kế, xây dựng hệ thống phun sương làm mát tự động
68 trang 178 0 0