Danh mục

Bài giảng Giao thông đô thị và chuyên đề đường: Chương 2 - TS.Phan Cao Thọ

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 712.99 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Giao thông đô thị và chuyên đề đường: Chương 2 - TS.Phan Cao Thọ trình bày về thiết kế mặt cắt ngang, bình đồ và trắc dọc đường phố. Chúc bạn học tốt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Giao thông đô thị và chuyên đề đường: Chương 2 - TS.Phan Cao Thọ TS Phan Cao Thọ Bộ môn Đường ôtô - Đường thành phố ĐHBK Đà Nẵng Chương 2: THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG, BÌNH ĐỒ VÀ TRẮC DỌC ĐƯỜNG PHỐ §2.1 Cấu tạo MCN và chức năng các yếu tố MCN đường đô thị. 2.1.1 Phần xe chạy 2.1.1.1 Làn xe Làn cơ bản của đường (hai hay một chiều) Chức năng: Phục giao thông trên đường, bề rộng của làn xe tuỳ theo loại đường, cấp đường,...có ba loại: - 3.75, 3.5, 3.0 ;m (ở Việt nam) . - 3.5, 3.0, ...2.5 ;m (các nước khác) Đối với đường dành cho xe đạp (tách riêng) bề rộng của mỗi làn xe từ (0.75-1.0) m Làn đỗ (dừng) Được cấu tạo cùng với lề đường (mở rộng phần lề). Chức năng: đỗ xe, đỗ công vụ, đỗ khẩn cấp... Làn phụ Chức năng: quay đầu xe, tăng, giảm tốc, phòng hộ (leo dốc...) Làn dành cho xe buýt Khi lượng xe buýt lớn => dành riêng làn xe buýt. KNTH được tính riêng và ở các điểm đỗ đón, trả khách. Vuốt thuôn: Là phần nối tiếp làn phụ và phần không có làn phụ của phần xe chạy. 2.1.1.2 Cấu tạo hình học cơ bản của phần xe chạy. Độ dốc ngang: Có thể cấu tạo theo hai dạng: dốc một bên và dốc hai bên tuỳ theo bề rộng phần xe chạy. Mục đích: thoát nước xuống rãnh biên. Các độ dốc ih, im tuỳ thuộc vào vật liệu của hè đường và mặt đường, lượng mưa của vùng thiết kế và phụ thuộc vào dốc dọc id. Khi độ dốc dọc id nhỏ các trị số trên cần phải điều chỉnh để thoát nước tốt: - Trọng phạm vi cách mép 1.5 -:- 2.0m dốc ngang cấu tạo lớn hơn. - Thay đổi độ dốc ngang của đan rãnh. Các dạng cấu tạo của dốc ngang hai bên: - Dạng 1: dạng mái nhà, phần tim đường được vuốt tròn. Đặc điểm: dễ cấu tạo thoát nước chậm. - Dạng 2: Dạng đường cong parabol. Đặc điểm: thoát nước nhanh dốc ngoài mép lớn => xe dễ trượt ngang, xe tập trung ở giữa. Ghi chú: Thực tế ít làm dạng parabol vì phức tạp trong khâu thiết kế và thi công. Dạng trắc ngang dốc một bên: Áp dụng khi bề rộng mặt đường nhỏ ( TS Phan Cao Thọ Bộ môn Đường ôtô - Đường thành phố ĐHBK Đà Nẵng 2.1.2.1 Chức năng và phân loại Dải phân cách dùng để phân cách các yếu tố khác nhau của mặt cắt ngang đường, phố. Dải phân cách có thể trồng cây xanh, đặt thiết bị chiếu sáng, thoát nước, cáp ttin.... Các loại phân cách: phân cách giữa và phân cách bên. - Phân cách giữa: phân cách các xe đi trái chiều. - Phân cách ngoài:phân cách các xe đi cùng chiều. Thông thường, đường xe chạy suốt ở giữa, phần ngoài dành cho giao thông địa phương, đường song song, cũng có thể là đường gom. Chiều rộng dải phần cách tham khảo bảng sau Bảng 2-1 Bề rộng dải phân cách Chiều rộng tối thiểu của dải phân cách (m) Vị trí, chức năng của dải phân cách Cao tốc Cấp đô thị Khu vực Nội bộ Phân cách luồng giao thông chính với: Giao thông nội bộ Giao thông xe điện 8 (5) 6 (2) 3 (2) Giao thông xe đạp 6(2) 3 (2) 2 2 Giao thông đi bộ 3 3 2 Tách hè với đường xe điện 3 3 2 2 Tách hè với đường xe đạp 3 2 Phân cách các dòng giao thông ngược 2 chiều trong luồng giao thông chính 4 3 Giá trị trong ( ) áp dụng với đường, phố cải tạo. 2.1.1.3 Cấu tạo của phân cách PhÇn xe ch¹y PhÇn ph©n c¸ch PhÇn hÌ Hình 2.1 Cấu tạo dải phân cách Dải phân cách tách phần xe chạy với các yếu tố khác phải cao hơn phần xe chạy 15- 20cm. Đối với dải phân cách tách các luồng giao thông trên cùng phần xe chạy có thể làm cùng cao độ với phần xe chạy có vạch sơn hoặc tường rào, dải ...

Tài liệu được xem nhiều: