Danh mục

Bài giảng hệ thống cung cấp điện - Trần Tấn Lợi - Chương 2

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 331.71 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 16,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vai trò của phụ tải điện: trong XN có rất nhiều loại máy khác nhau, với nhiều công nghệ khác nhau; trình độ sử dụng cũng rất khác nhau cùng với nhiều yếu tố khác dẫn tới sự tiêu thụ công suất của các thiết bị không bao giờ bằng công suất định mức của chúng. Nhưng mặt khác chúng ta lại cần xác định phụ tải điện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng hệ thống cung cấp điện - Trần Tấn Lợi - Chương 2 Chương II Phụ tải điệnVai trò của phụ tải điện: trong XN có rất nhiều loại máy khác nhau, với nhiều công nghệ khác nhau; trình độ sử dụng cũng rấtkhác nhau cùng với nhiều yếu tố khác dẫn tới sự tiêu thụ công suất của các thiết bị không bao giờ bằng công suất định mức củachúng. Nhưng mặt khác chúng ta lại cần xác định phụ tải điện. Phụ tải điện là một hàm của nhiều yếu tố theo thời gian P(t), và vìvậy chung không tuân thủ một qui luật nhất định  cho nên việc xác định được chúng là rất khó khăn. Nhưng phụ tải điện lại làmột thông số quan trọng để lựa chọn các thiết bị của HTĐ. Công suất mà ta xác định được bằng cách tính toán gọi là phụ tảitính toán Ptt. Nếu Ptt < Pthuc tê  Thiết bị mau giảm tuổi thọ, có thể dẫn đến cháy nổ. Nếu Ptt > Pthuc tê  Lãng phí. Do đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm xác định Ptt sát nhất với P_thực tế. Chủ yếu tồn tại 2 nhóm phươngpháp.+ Nhóm phương pháp dựa trên kinh nghiệm vận hành, thiết kế và được tổng kết lại bằng các hệ số tính toán (đặc điểm của nhómphương pháp này là: Thuận lợi nhất cho việc tính toán, nhanh chóng đạt kết quả, nhưng thường cho kết quả kém chính xác).+ Nhóm thứ 2 là nhóm phương pháp dựa trên cơ sở của lý thuyết xác suất và thống kê (có ưu điểm ngược lại với nhóm trên là:Cho kết quả khá chính xác, xong cách tính lại khá phức tạp ).2.1 Đặc tính chung của phụ tải điện: 1) Các đặc trưng chung của phụ tải điện:Mỗi phụ tải có các đặc trưng riêng và các chỉ tiêu xác định điều kiện làm việc của mình mà khi CCĐ cần phải được thoả mãnhoặc chú ý tới. (có 3 đặc trưng chung).a) Công suất định mức:“ Là thông số đặc trưng chính của phụ tải điện, thường được ghi trên nhãn của máy hoặc cho trong lý lịch máy”.Đơn vị đo của công suất định mức thường là kW hoặc kVA. Với một động cơ điện Pđm chính là công suất cơ trên trục cơ của nó. Pđ Đ Pdm Pđm Pd   dmdm – là hiệu suất định mức của động cơ thường lấy là 0,8  0,85 (với động cơ không đồng bộ không tải). Tuy vậy với các động cơcông suất nhỏ và nếu không cần chính xác lắm thì có thể lấy Pd  Pdm.Chú ý:+ Với các thiết bị nung chẩy công suất lớn, các thiết bị hàn thì công suất định mức chính là công suất định mức của máy BA. vàthường cho là [kVA].+ Thiết bị ở chế độ ngắn hạn lập lại, khi tính phụ tải tính toán phải qui đổi về chế độ làm việc dài hạn (tức phải qui về chế độ làmviệc có hệ số tiếp điện tương đối). Động cơ Pdm  Pdm .  dm Biến áp Pdm  Sdm . cos  .  dmTrong đó:P’dm – Công suất định mức đã qui đổi về dm %.Sdm; Pdm; cos ; dm % - Các tham số định mức ở lý lịch máy của TB.b) Điện áp định mức:Udm của phụ tải phải phù hợp với điện áp của mạng điện. Trong xí nghiệp có nhiều thiết bị khác nhau nên cũng có nhiều cấp điệnáp định mức của lưới điện.+ Điện áp một pha: 12; 36 V sử dụng cho mạng chiếu sáng cục bộ hoặc các nơi nguy hiểm.+ Điện áp ba pha: 127/220; 220/380; 380/660 V cung cấp cho phần lớn các thiết bị của xí nghiệp (cấp 220/380 V là cấp đượcdùng rộng rãi nhất).+ Cấp 3; 6; 10 kV: dùng cung cấp cho các lò nung chẩy; các động cơ công suất lớn. Ngoài ra còn có cấp 35, 110 kV dùng đểtruyền tải hoặc CCĐ. cho các thiết bị đặc biệt (công suất cực lớn). Với thiết bị chiếu sáng yêu cầu chặt chẽ hơn nên để thích ứngvới việc sử dụng ở các vị trí khác nhau trong lưới. TB chiếu sáng thường được thiết kế nhiều loại khác nhau trong cùng một cấpđiện áp định mức. Ví dụ ở mạng 110 V có các loại bóng đèn 100; 110; 115; 120; 127 V.Tần số: do qui trình công nghệ và sự đa dạng của thiết bị trong xí nghiệp  chúng sử dụng dòng điện với tần số rất khác nhau từ f= o Hz (TB. một chiều) đến các thiết bị có tần số hàng triệu Hz (TB. cao tần). Tuy nhiên chúng vẫn chỉ được CCĐ. từ lưới điện cótần số định mức 50 hoặc 60 Hz thông qua các máy biến tần.Chú ý: Các động cơ thiết kế ở tần số định mức 60 Hz vẫn có thể sử dụng được ở lưới có tần số định mức 50 Hz với điều kiện điệnáp cấp cho động cơ phải giảm đi theo tỷ lệ của tần số (VD. động cơ ở lưới 60 Hz muốn làm việc ở lưới có tần số 50 Hz và Udm=380 V, thì điện áp trước đó của nó phải là 450460 V). 2) Đồ thị phụ tải: “ Đặc trưng cho sự tiêu dùng năng lượng điện của các thiết bị riêng lẻ, của nhóm thiết bị, của phân xưởng hoặc của toàn bộ xí nghiệp. Nó là tài liệu quan trọng trong thiết và vận hành”. a) Phân loại: có nhiều cách phân loại + Đồ thị phụ tải tác dụng P(t). * Theo đại lượng đo + Đồ thị phụ tải phản kh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: