Danh mục

Bài giảng hệ thống cung cấp điện - Trần Tấn Lợi - Chương 7

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 274.53 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhu cầu dùng điện ngày một cao ngày càng phải tận dụng hết các khả năng của các nhà máy điện. Về mặt sử dụng phải hết sức tiết kiệm, sử dụng hợp lý TB. điện, giảm tổn thất điện năng đến mức nhỏ nhất, phấn đấu để 1 kWh điện năng ngày càng làm ra nhiều sản phẩm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng hệ thống cung cấp điện - Trần Tấn Lợi - Chương 7 Chương VII Bù công suất phản kháng7.1 Khái niệm chung và ý nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất: Nhu cầu dùng điện ngày một cao  ngày càng phải tận dụng hết các khả năng của các nhà máy điện. Về mặt sử dụngphải hết sức tiết kiệm, sử dụng hợp lý TB. điện, giảm tổn thất điện năng đến mức nhỏ nhất, phấn đấu để 1 kWh điện năng ngàycàng làm ra nhiều sản phẩm. Toàn bộ hệ thống CCĐ. có đến 10  15 % năng lượng điện bị tổn thất qua khâu truyền tải và phânphối, trong đó mạng xí nghiệp chiếm khoảng 60% lượng tổn thất đó. Vì vậy việc sử dụng hợp lý và khai thác hiệu quả TB. điện cóthể đem lại những lợi íc to lớn.1) bản chất của hệ số công suất:: Trong mạng điện tồn tại hai loại công suất:+ Công suất tác dụng: P “ Đặc trưng cho sự sinh ra công, liên quan đến quá trình động lực. Gây ra moment quay cho các độngcơ. Một phần nhỏ bù vào các tổn hao do phát nóng dây dẫn, lõi thép….ở nguồn P trực tiếp liên quan đến tiêu hao năng lượngđầu vào như Than, hơi nước, lượng nước .v.v… Tóm lại P đặc trưng cho quá trình chuyển hoá năng lượng.+ Công suất phản kháng: Q ngược lại không sinh ra công. Nó đặc trưng cho quá trình tích phóng năng lượng giữa nguồn và tải,Nó liên quan đến quá trình từ hoá lõi thép BA., động cơ, gây biến đổi từ thông để tạo ra sđđ. phía thứ cấp. Nó đặc trưng chokhâu tổn thất từ tản trong mạng. Ở nguồn nó liên quan đến sđđ. của máy phát (liên quan đến dòng kích từ máy phát). Như vậy đểchuyển hoá được P cần phải có sự hiện diện của Q. Giũa P & Q lại liên hệ trực tiếp với nhau, mà đặc trưng cho mối quan hệ đólà hệ số công suất. P P K p  cos    2 P Q 2 SCác đại lượng P; Q; S; cos liên hệ với nhau bằng tam giác công suất. S2 = P2 + Q2 P = S.Cos S Q Q = S. sin  cos = P  P S P  Q2 2 PNhư vậy S đặc trưng cho công suất thiết kế của TB. điện  việc tăng giảm P, Q không tuỳ tiện được. Vậy cùng một công suất S(cố định) nếu cos càng lớn (tức  càng nhỏ) tức là công suất tác dụng càng lớn, lúc đó người ta nói TB. được khai thác tốt hơn.Như vậy với từng TB. nếu cos càng lớn tức TB đòi hỏi lượng Q càng ít. Đứng về phương diện truyền tải nếu lượng Q (đòi hỏi từnguồng ) càng giảm thì sẽ giảm lượng tổn thất. Vì vậy thực chất của việc nâng cao hệ số cos cũng đồng nghĩa với việc giảm đòihỏi về Q ở các hộ phụ tải.2) ý nghĩa của việc nâng cao hệ số cos:a) Giảm tổn thất công suất và điện năng trên tất cả các phần tử (đường dây và BA.) S2 P2 Q2 P  2 .R  2 R  2 R  P(P )  P(Q ) U U UThực vậy nếu Q giảm  P(Q) sẽ giảm  P cũng sẽ giảm  A giảm.b) Làm giảm tổn thất điện áp trong các phần tử của mạng: PR QX U    U (P )  U (Q ) U Uc) Tăng khả năng truyền tải của các phần tử: P 2  Q2 I 3U Trong khi công suất tác dụng là một đại lượng xác định công suất đã làm ra hay năng lượng đã truyền tải đi trong 1đơn vị thời gian, thì công suất S và Q không xác định công đã làm hay năng lượng đã truyền tải đi trong 1 đơn vị thời gian (Quátrình trao đổi công suất phản kháng giữa máy phát điện và hộ tiêu thụ là một quá trình giao động. Mỗi chu kỳ p(t) đổi chiều 4lần, giá trị trung bình trong mỗi chu kỳ là bằng không). Nhưng tương tự như khái niệm của công suất tác dụng, trong kỹ thuậtđiện năng ta cũng qui ước cho công suất phản kháng 1 ý nghĩa tương tự và coi nó là công suất phát ra, tiêu thụ hoặc tuyền tảimột đại lượng qui ước gọi là năng lượng phản kháng Wp  Q = wp /t [VArh]. Như vậy trong mạng điện ta sẽ coi những phụ tải cảm kháng với Q>0 là một phụ tải tiêu thụ công suất phản kháng.Còn những phụ tải dung kháng với Q+ Thay những động cơ không đồng bộ làm việc non tải bằng những động cơ có công suất nhỏ hơn: khi làm việc bình thườngđộng cơ tiêu thụ 1 lượng công suất phản kháng bằng: 2 Q = Qkt + Qdm. k pt (3)Qkt - Công suất phản kháng khi không tải (chiểm tỷ lệ 60  70 % so với Qdm) và có thể xác định theo công thức: Qkt  3U dm I kt (Ikt – dòng không tải của ĐC). P kpt = -hệ số mang tải của ĐC. PdmQdm – lượng gia tăng Q kh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: