Thông tin tài liệu:
Bài giảng cung cấp cho người học các kiến thức: Tìm hiểu về phức chất, cấu tạo phức chất, liên kết phức chất, dung dịch phức chất,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Hóa học - Bài: Phức chất Mục tiêu:1.Nắm được khái niệm và cấu tạo của phức chất 2.Giải thích được liên kết của một số phức chất theo thuyết VB. 3. Nắm đưỢc sự phân ly, hàng số bền và hằng số không bên trong dung dịch phức chất. 4.Ứng dụng của các hàng số trong phức chất để giải một số bài tập1.KHÁI NIỆM VỀ PHỨC CHẤT1.1. Định nghĩa một số ion kim loại có thể kết hợp với các anion hay phân tử trung hoà tạo ra những tổ hợp mới gọi là các phức chất. Fe2+ + 6CN- [Fe(CN)6]4- Ag+ + 2NH3 [Ag(NH3)2] + Ni2+ + H2O + 2C2O42- [Ni(C2O4)2(H2O)2]2-1.2.Cấu tạo của phức chất Công thức tổng quát: [MLx]nXn Ví dụ [Ag(NH3)2]Cl Cầu ngoạiIon trung tâm Phối tử Cầu nội2.CÁCH GỌI TÊN PHỨC CHẤT* Nguyên tắc chung - Gọi catrion trước, anion sau - Thứ tự gọi tên: phối tử, tên nguyên tử (ion trung tâm)*Số phối tử: Chỉ số lượng phối tử dùng tiếp đầu ngữ đi, tri, tetra Chỉ số lượng phối tử nhiều càng dùng tiếp đầu ngữ bis, tris*Tên phối tử - Nếu phối tử là anion : tên của anion + O CH3COO - - axeto CN - - Xiano F- - Floro O 2- - oxo OH Hidroxo H- - hidriđo - Nếu phối tử là phân tử trung hòa = tên của phân tử C2H4 etylen C5H5N pyriddin Chú ý NH3 - amin NO - nitrozil H2O – aquơ CO - cacbonil *Nguyên tử trung tâm và số oxi hóa - nguyêntử trung tâm ở trong cation phức = tên nguyên tử + số La Mã viết trong ngoặc đơn - nguyên tử trung tâm ở trong anion phức = tên nguyên tử + AT + số Lamã + ngoặc đơn chỉ số oxi hóa nếu phức là axit thì thay đuôi AT bằng ICVí dụ [CO(NH3)6]Cl3 hexamincoban (III) clorua[Pt (NH3)4(NO2)Cl2]SO4 Cloronitrotetraminplatin(IV) sunfat K4[Fe(CN)6] Kalihexaxyanoferat (II) H[AuCl4] axit tetracloruauric (III)3.GIẢI THÍCH LIÊN KẾT TRONG PHỨC CHẤT3.1.Cơ sở của phương pháp - liên kết giữa phối tử với nguyên tử hay ion trung tâm trong phức chất là liên kết cho nhận (hay liên kết phối trí). - Các phối tử là phân tử hay ion có ít nhất một cặp electron chưa liên kết (chất cho), còn nguyên tử hay ion trung tâm phải có những obital trống (chất nhận) nhận cặp electron. - các obital còn trống của ion trung tâm phải lai hoá với nhau để tạo ra các OA có năng lượng, kích thước như nhau nhưng chỉ khác nhau về hướng. Cấu hình không gian của phức phụ thuộc vào các dạng lai hoá của ion trung tâm. Có các dạng sau: Dạng lại hoá Cấu hình không gian của phức sp, ds đường thẳng sp3, d3s tứ diện dsp2 vuông phẳng dsp3, d2sp2 , sp2d Lưỡng chóp tam giác d2sp3 , sp3d2 bát diệnLưu ý Các OA muốn lai hoá phải gần nhau về mặt năng lượng dạng lai hoá phụ thuộc vào cấu trúc electron của ion trung tâm và bản chất của phối tử.tứ diện vuông phẳng Bát diện Chóp tứ Lưỡng chóp tam giác phươngCác bước tiến hành giải thích Viết cấu trúc của ion trung tâm Xác định dạng lai hoá của ion trung tâm Xây dựng cấu trúc của phức3.2.Sự hình thành của phức chất theo thuyết VB Ví dụ : giải thích sự tạo phức [FeF6]4- ( 0) [Fe(CN)6]4- ( = 0) [Fe(CN)6]4- Fe (Z = 26) 3d64s2 Fe2+ 3d64s0 Lai hoá 2AOd + 1AOs + 3AOp 6d2sp3 Eletron bị dòn lại xx xx xx xx xx xxKhông có electron độc thân 6CN- phức có spin thấp ( = 0)Với phức [Fe(F)6]4- Ion Fe2+các e độc thân 3d không bị dồn ép sp3d2 xx xx xx xx xx xx 6F=có electron độc thân phức có spin cao ( 0)Hai phức đều có hình bát diện, 6 AO lai hoá nằmtrên 6 đỉnh của hình bát diện [Fe(CN)6]4- phức có lai hoá trong [FeF6]4- phức có lai hoá ngoàiTại sao lại xảy ra như vậy ? Do ảnh hưởng của phối tửI- Nhận xét Cùng ion t ...