Bài giảng Hội chứng chảy máu trong ổ bụng được biên soạn nhằm giúp cho các bạn biết cách khám và theo dõi một bệnh nhân chảy máu trong ổ bụng; chẩn đoán được các tạng thương tổn; trình bày được nguyên tắc xử trí chảy máu trong ổ bụng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Hội chứng chảy máu trong ổ bụng
HỘI CHỨNG CHẢY
MÁU TRONG Ổ BỤNG
MỤC TIÊU
1. Nêu cách khám và theo dõi một bệnh nhân
chảy máu trong ổ bụng
2. Chẩn đoán được các tạng thương tổn
3. Trình bày được nguyên tắc xử trí chảy máu
trong ổ bụng
CT bụng có thể gây vỡ các tạng đặc hay làm
đứt mạch máu mạc treo
Vỡ các tạng do nguyên nhân bệnh lý cũng
gây chảy máu vào ổ bụng
Máu chảy từ từ hay ồ ạt ngay sau CT, có thể
sau CT 510 ngày.
Chẩn đoán sớm chảy máu trong có thể gặp
khó khăn do lúc đầu các t/c ở vùng bụng chưa
đầy đủ hoặc trên BN đa thương.
Chảy máu trong ổ bụng biểu hiện bằng HC
mất máu và tại chỗ là đau bụng, cảm ứng
PM và phản ứng thành bụng.
NGUYÊN NHÂN
A. Chấn thương bụng kín:
Nguyên nhân CTBK thường gặp do TNGT, TN
sinh hoạt, hoặc lao động
1. Gan và đường mật:
Gan bị vỡ nứt và rách các mạch máu lớn, có
thể tụ máu dưới bao.
Thương tổn TM trên gan rất nặng
2. Lách: Vỡ nát, vỡ một cực hay vỡ dưới bao
3. Tụy: Vỡ tụy ít gặp NGUYÊN NHÂN
B. Nguyên nhân không do CT:
1. Vỡ gan: ít gặp
Vỡ gan do sản giật, do ung thư hoặc u máu ở
gan.
2. Vỡ lách: hiếm gặp
Vỡ lách ở người bị sốt rét, bệnh bạch cầu đơn
nhân lymphoma, Leukemia, sốt thương hàn…
3. Vỡ các túi phình ĐM trong ổ bụng
4. Thai ngoài tử cung vỡ hoặc nang hoàng thể xuất
huyết.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
A. Triệu chứng toàn thân:
Da xanh, niêm mạc nhợt
Hoa mắt, chóng mặt nhất là khi thay đổi tư thế.
Nặng hơn BN vật vã, giãy dụa, hoảng hốt hoặc
nằm im, thờ ơ, đáp ứng chậm. Tứ chi lạnh, có thể
nổi vân
Khát nước
Mạch nhanh nhỏ, khó bắt hoặc không có, HA hạ
thấp, kẹt
Mạch có khuynh hướng nhanh dần lên và yếu
dần đi, HA hạ thấp dần
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
B. Triệu chứng thực thể:
Nhìn: bụng chướng.
Nghe: nhu động ruột không nghe được. Bí trung
đại tiện.
Gõ: đau, có thể gõ đục vùng thấp
Sờ nắn: dấu hiệu cảm ứng phúc mạc.
Ít gặp co cứng thật sự như trong thủng DD hay
VPM
Thăm trực tràng âm đạo: túi cùng Douglas căng
đau
Dấu hiệu kehr: đau ở vai trái
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
Xét nghiệm sinh hoá: số lượng hồng cầu,
dung tích hồng cầu, đếm bạch cầu, nhóm
máu, amylase, XN thử thai.
Các xét nghiệm này thay đổi trong các lần
thử giúp ích cho chẩn đoán.
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
Chẩn đoán hình ảnh:
1. XQ bụng không sửa soạn: Bụng mờ đều, vành
quai ruột dày, có dịch máu nằm dọc rãnh thành đại
tràng
2. SÂ bụng: phát hiện dịch tự do trong ổ bụng
3. Chụp CT: phát hiện dịch tự do trong ổ bụng và
mức độ thương tổn của gan, lách, thận…
4. Nội soi ổ bụng chẩn đoán: có thể đánh giá các
thương tổn.
5. Chọc dò và chọc rửa ổ bụng: có thể phát hiện
dịch máu trong ổ bụng
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định:
BN bị CT bụng đơn thuần, còn tỉnh táo, thăm khám
thực thể và hỏi bệnh sử sẽ giúp biết được thời
điểm, cơ chế CT… và các t/c giúp chẩn đoán chính
xác HC chảy máu trong ổ bụng và tổn thương các
tạng.
Cận lâm sàng ít có vai trò hơn so với khám thực
thể.
Ở BN đa thương không đủ tỉnh táo thì các phương
tiện chẩn đoán trên rất có lợi trong chẩn đoán xuất
huyết trong ổ bụng.
Chẩn đoán chảy máu trong ổ bụng không
chờ đến khi có tình trạng sốc mất máu mà
phải căn cứ vào các triệu chứng tại chỗ kết
hợp với các phương tiện chẩn đoán khác SÂ,
CT scan, nội soi ổ bụng.
Chấn thương chỉ làm vỡ nhu mô gan, lách,
không làm rách bao, máu tụ dưới bao. Có thể
510 ngày sau, sau một gắng sức vỡ bao gây
nên chảy máu trong ổ bụng (vỡ 2 thì).
CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ NGUYÊN
NHÂN THƯỜNG GẶP
1. Vỡ gan do chấn thương:
CT vùng ngực thấp hay vùng dưới sườn phải.
Các triệu chứng mất máu
Ấn đau HS phải, co cứng thành bụng
Xét nghiệm VS, tỉ lệ prothrombin, men
transaminase có thể thay đổi.
Tăng BC > 15000/mm3 thường thấy trong vỡ gan.
SÂ, CT giúp ích chẩn đoán.
Chụp ĐM được chỉ định khi chấn thương gan có
kèm chảy máu trong đường mật.
CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ NGUYÊN
NHÂN THƯỜNG GẶP
2. Vỡ lách:
Dấu hiệu kehr.
Chấn thương dưới sườn trái.
XQ bụng không sửa soạn thấy cơ hoành trái dày
và bị đẩy lên cao.
DD giãn chướng đầy hơi và bị đẩy vào trong.
Góc lách của đại tràng bị đẩy xuống thấp và vào
trong làm bóng mờ lách to ra
SÂ, CT giúp ích chẩn đoán.
CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ NGUYÊN
NHÂN THƯỜNG GẶP
3. Thai ngoài tử cung vỡ:
Có TC trễ kinh
Các xét nghiệm que thử thai có thể (+).
Rong huyết đau hạ vị
SÂ có dịch trong ổ bụng.
4. Khối ung thư gan phải: có thể sờ thấy gan to,
có u.
HƯỚNG XỬ TRÍ
Khi tiếp nhận BN có dấu hiệu chảy máu
trong do CTBK hay bệnh lý, cần tiến hành:
Đánh giá mạch, HA, hô hấp, tri giác.
Phát hiện các thương tổn kết hợp.
Đặt th ...