"Bài giảng Hội chứng não gan" cung cấp đến người học khái niệm hội chứng não gan, nguyên nhân của hội chứng, sinh bệnh học hội chứng não gan, hội chứng não gan cấp tính và mạn tính, chẩn đoán phân biệt. Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng để nắm chi tiết các kiến thức, hỗ trợ cho học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Hội chứng não gan HỘI CHỨNG NÃO GAN1. Đại cương1.1. Khái niệmHội chứng não - gan, là tình trạng rối loạn rối loạn ý thức, hành vi và hôn mê do rối loạnchức năng gan gây ra. Sinh bệnh học là rối loạn trao đổi chất của hệ thống thần kinh trungương do các độc tố không được gan chuyển hóa và đào thải vì suy chức năng gan.Hội chứng não - gan thường xảy ra do shunt cửa-chủ (Portosystemic shunt) là tình trạng nốithông giữa tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ của tuần hoàn bàng hệ hoặc do phẫu thuật tạoshunt cửa – chủ để làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa. Do đó, một lưu lượng lớn máu từ hệ tiêuhóa vào thẳng hệ tuần hoàn bỏ qua gan là cơ chế chủ yếu của bệnh não. Hội chứng não - gan tiềm tàng là chỉ có bất thường về sinh hóa mà không có biểu hiện lâm sàng rõ ràng,việc chẩn đoán hội chứng não - gan trong giai đoạn này cần một test kiểm tra trí thông minhvà (hoặc) thử nghiệm điện sinh lý có rối loạn. Hình 1: Sơ đồ mô tả shunt cửa-chủ (Portosystemic shunt).Rối loạn chức năng não do suy gan (hội chứng não - gan) tiến triển dần dần do các chất độctích tụ, do đó hội chứng não - gan được phân loại thành bốn giai đoạn. Giai đoạn 1 và 2 đạidiện cho mức độ nhẹ đến trung bình, chức năng của não bị ức chế. Giai đoạn 3, trầm cảmnặng, nghĩa là não đã bị tổn thương. Giai đoạn cuối của hội chứng não gan là giai đoạn 4. Ởgiai đoạn này, toàn bộ não bị ảnh hưởng và bệnh nhân trở nên bất tỉnh và không đáp ứngvới kích thích đau đớn (hôn mê gan).1.2. Nguyên nhân của hội chứngHầu hết các bệnh nhân bị hội chứng não - gan là do xơ gan (xơ gan là bệnh phổ biến nhất)và phẫu thuật nối thông tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ để giải quyết tình trạng tăng áp lựctĩnh mạch cửa (phẫu thuật tạo shunt portosystemic). Nếu tính cả hội chứng não - gan giaiđoạn tiềm tàng (giai đoạn 0) thì tỉ lệ hội chứng não - gan lên đến 70% các bệnh nhân bịbệnh gan. Một tỉ nhỏ của hội chứng não - gan thấy trong viêm gan siêu vi nặng, nhiễm độcgan và bệnh gan do thuốc giai đoạn suy gan cấp tính hoặc tối cấp. Nguyên nhân hiếm hơn làung thư gan nguyên phát, gan nhiễm mỡ cấp tính của thai kỳ, nhiễm trùng đường mậtnghiêm trọng.Hội chứng não - gan thường xảy ra sau thủ thuật nối thông cửa – chủ, sau chảy máu đườngtiêu hóa trên, sử dụng nhiều thuốc lợi tiểu, cổ trướng nặng, chế độ ăn uống giàu protein,thuốc an thần, thuốc mê, táo bón, nhiễm độc niệu, phẫu thuật và nhiễm trùng. Các yếu tốtrên được coi là yếu tố nguy cơ gây hội chứng não - gan ở các bệnh nhân bị bệnh gan.1.3. Sinh bệnh họcSinh bệnh học của hội chứng não - gan đến nay chưa được hiểu đầy đủ. Người ta cho rằngcơ sở sinh lý bệnh của hội chứng não - gan là do suy tế bào gan và luồng thông cửa – chủdo phẫu thuật hay do sự hình thành tự nhiên của tuần hoàn bàng hệ. Nhiều chất độc hại từmáu của hệ tiêu hóa không được gan chuyển hóa và loại bỏ đã vào hệ tuần hoàn và thấmqua hàng rào máu-não đến não, gây rối loạn chức năng não. Hội chứng não gan là kết quảcủa nhiều yếu tố, như các chất đạm bao gồm protein, axit amin, amoniac, mercaptan, rốiloạn chuyển hóa, và sự tích tụ của các chất dẫn truyền thần kinh ức chế do không được ganchuyển hóa có thể đóng một vai trò quan trọng. Rối loạn đường máu, rối loạn nước và điệngiải và giảm oxy có thể góp phần vào quá trình chuyển hóa năng lượng của não và làm tănghội chứng não - gan. Chuyển hóa chất béo, đặc biệt là sự gia tăng axit béo chuỗi ngắn cũngđóng một vai trò quan trọng. Ngoài ra, bộ não của bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính tăng độnhạy cảm với độc tố cũng là một yếu tố quan trọng. Về cơ chế bệnh sinh của hội chứng não- gan có rất nhiều giả thuyết, trong đó được nghiên cứu nhiều nhất và có bằng chứng chắcchắn nhất là lý thuyết ngộ độc amoniac.1.3.1. Thuyết ngộ độc amoniacRối loạn chuyển hóa amoniac gây ra ngộ độc amoniac là bệnh sinh chính của hội chứng não- gan, đặc biệt là khi có shunt nối thông cửa – chủ. Shunt nối thông cửa – chủ là nguyênnhân quan trọng của bệnh não liên quan đến ngộ độc amoniac, còn được gọi là bệnh não donitrogen (nitrogen encephalopathy).- Sự hình thành và chuyển hóa của amoniac Amoniac được tạo ra chủ yếu từ ruột, thận và cơ vân, nhưng đường tiêu hóa là cửa ngõchính vào cơ thể của amoniac. Bình thương hàng ngày hệ tiêu hóa sản sinh ra 4g amoniac,lượng amoniac này chủ yếu do các vi khuẩn đường ruột có men urease phân hủy nitơ thànhurê tạo ra và được hấp thu từ đường ruột vào máu, chỉ một phần nhỏ protein trong thựcphẩm được vi khuẩn đường ruột chuyển hóa thành acid amin. Hấp thu amoniac trong ruộtchủ yếu là amoniac không ion (NH3), chúng được khuếch tán vào niêm mạc ruột.NH3khuếch tán dễ dàng vào máu và có tính độc hại, chúng có thể qua được hàng rào máunão. NH4 là dạng muối, tương đối không độc và không qua được hàng rào máu-não.Amoniac được tế bào biểu mô ống thận bài tiết dưới dạng NH 4 làm nước tiểu acid. Khi cơthể nhiễm kiềm, một lượng lớn NH3 được hấp thu vào tĩnh mạch thận để vào máu, làmamoniac máu ...