Thông tin tài liệu:
3.1. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh:3.1.1. Các thuốc điều trị: Bệnh sinh của hội chứng thận hư là tổn thương cầu thận do phức hợp miễn dịch, do đó điều trị cơ bản là sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Các thuốc thường được sử dụng là:+ Corticoit: prednisolon (viên 5mg).- Điều trị tấn công: người lớn 1-1,5mg/kg/24giờ, trẻ em 2mg/kg/24giờ. Thời gian uống trung bình 2 tháng, có thể kéo dài 3-4 tháng (với thể viêm cầu thận màng tăng sinh). Cho uống một lần vào 8 giờ sáng, sau khi ăn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Hội chứng thận hư (Kỳ 5) Bài giảng Hội chứng thận hư (Kỳ 5) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) 3. Điều trị hội chứng thận hư. 3.1. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh: 3.1.1. Các thuốc điều trị: Bệnh sinh của hội chứng thận hư là tổn thương cầu thận do phức hợpmiễn dịch, do đó điều trị cơ bản là sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Các thuốcthường được sử dụng là: + Corticoit: prednisolon (viên 5mg). - Điều trị tấn công: người lớn 1-1,5mg/kg/24giờ, trẻ em 2mg/kg/24giờ.Thời gian uống trung bình 2 tháng, có thể kéo dài 3-4 tháng (với thể viêm cầuthận màng tăng sinh). Cho uống một lần vào 8 giờ sáng, sau khi ăn. - Điều trị duy trì: khi hết thời gian điều trị tấn công, giảm liều dần mỗituần 10mg. Khi giảm xuống còn 1/2 liều tấn công (0,5-0,75mg/kg/24giờ) thì duytrì liều này trong thời gian 4-6 tháng. Hết thời gian duy trì, giảm liều dần mỗituần 5mg cho đến khi hết. Một số tác giả khuyên trước khi ngừng điều trị nêntiêm bắp ACTH (synacthen ống 1ml chứa 1mg ACTH) 1mg/ngày trong 2 ngàyliền để kích thích tuyến thượng thận bài tiết corticoit. Prednisolon là loại thuốc thường được sử dụng nhất trong điều trị hộichứng thận hư, và thuốc cũng tỏ ra có hiệu quả nhất. Tuy nhiên đáp ứng vớiđiều trị bằng prednisolon hình như phụ thuộc vào thể tổn thương giải phẫu bệnhcủa bệnh cầu thận gây ra hội chứng thận hư. Người ta đánh giá hiệu quả đápứng với điều trị bằng prednisolon sau khi hết thời gian điều trị tấn công. Có cácdạng đáp ứng như sau: . Đáp ứng hoàn toàn: protein niệu âm tính trên 1 năm; nếu âm tính nhiềunăm có thể coi là khỏi. . Đáp ứng không hoàn toàn (đáp ứng một phần): khi protein niệu giảmxuống dưới 3,5g/24giờ, nhưng không trở về âm tính được. . Không đáp ứng: protein niệu tuy có giảm, nhưng không xuống dưới3,5g/24giờ được. . Phụ thuộc corticoit: điều trị bằng corticoit, protein niệu về âm tínhnhưng khi giảm liều hoặc ngừng điều trị, bệnh lại tái phát. Điều trị lại bằngcorticoit liều tấn công thì bệnh lại đáp ứng làm không thể giảm liều corticoitđược. Đối với các trường hợp đáp ứng không hoàn toàn, không đáp ứnghoặc phụ thuộc corticoit, người ta phối hợp corticoit với endoxan thì có thểlại cho đáp ứng tốt. Hoặc chuyển sử dụng các thuốc khác như:methylprednisolon, cyclosporin A. Một số tác giả sử dụng phương pháp truyềnmethylprednisolon liều mạnh (pulse therapy): truyền tĩnh mạch 1000mgmethylprednisolon/ngày truyền trong vòng 5giờ, truyền 3 ngày liền; sau đó chouống duy trì bằng prednisolon 0,5mg/kg/ngày, cũng cho kết quả tốt. + Methyl prednisolon: Thuốc có biệt dược là medrol, viên 4mg, 16mg (4mg tương đương 5mgprednisolon). Cách dùng tương tự prednisolon. Trước khi ngừng thuốc cần giảmliều dần. + Cyclophosphamit (endoxan viên 50mg): Cyclophosphamit là thuốc ức chế miễn dịch thuộc nhóm alkin hoá. Liều dùng 2mg/kg/24giờ, thời gian uống trung bình 2 tháng, khi ngừng thuốc khôngcần giảm liều. + Clorambucin: Clorambucin cũng thuộc nhóm alkin hoá, viên 2mg. Liều 4-8mg/ngàytrong thời gian 3-6 tuần. + Cyclosporin A: Là thuốc ức chế miễn dịch mạnh, được sử dụng trong chống thải ghépcơ quan. Thuốc được ứng dụng trong điều trị hội chứng thận hư kháng vớicorticoit. Cyclosporin A: viên 25mg, 50mg, 100mg. Neoran: viên 25mg, 50mg,100mg. Liều trung bình 100mg/24giờ. Thuốc có thể gây độc với thận. Hiệu quả,liều lượng và kinh nghiệm sử dụng cyclosporin A trong điều trị hội chứng thậnhư còn ít và đang được tiếp tục nghiên cứu.