Bài giảng "Hồng ban đa dạng" cung cấp cho người học một số kiến thức về phân loại hồng ban đan dạng, nguyên nhân gây bệnh, bệnh học, triệu chứng lâm sàng và cận lâm dàng, chuẩn đoán bệnh, biến chứng của bệnh và phương pháp điều trị. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên y khoa và những ai muốn tìm hiểu bệnh dùng làm tài liệu tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Hồng ban đa dạngHỒNG BAN ĐA DẠNG ĐẠI CƯƠNG Hội chứng biểu hiện tổn thương ở da niêm, cấp tính, tự giới hạn và hay tái phát. Thường liên quan đến nhiễm trùng cấp tính, nhiều nhất là nhiễm HSV. Chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng là tổn thương hình bia điển hình. Gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường là người trẻ tuổi. Giới: tỉ lệ nam/nữ là 3:2 PHÂN LOẠI1) HBĐD nhẹ(minor): biểu hiện ở da, niêm không bị và thường không có triệu chứng tổng quát.2) HBĐD nặng(major): tổn thương cả da và niêm, kèm TC tổng quát.3) HBĐD liên quan đến nhiễm HSV.4) HBĐD niêm mạc (HC Fuchs): chỉ ảnh hưởng niêm, không tổn thương da.Là một bệnh độc lập có thể phân biệt với HC Steven- Johnsons và Lyell dựa vào: Sang thương da. Phân bố. Tổn thương niêm mạc. Triệu chứng tổng quát. Khả năng chuyển thành TEN. Nguyên nhân. NGUYÊN NHÂN1) Herpes virus: nguyên nhân thường gặp nhất, HSV1 thường gặp hơn HSV2. PCR phát hiện HSV (+) ở sang thương. Ngừa bệnh bằng điều trị phòng HSV tái phát. Phát ban xuất hiện khoảng 7 ngày sau khi tái phát Herpes. 50% có biểu hiện nhiễm HSV trên lâm sàng, 10-40% không có dấu hiệu LS nhưng PCR(+). NGUYÊN NHÂN2) M.pneumonia: Nguyên nhân thường gặp thứ 2 sau HSV và là nguyên nhân chính trong HBĐD ở trẻ em. LS ít điển hình hơn nhưng lại nặng hơn do HSV. Xquang không điển hình và không thể phân lập vi khuẩn trực tiếp. Làm PCR phết họng là nhạy nhất, hoặc làm huyết thanh chẩn đoán. Cũng có thể tái phát. NGUYÊN NHÂN3) Thuốc là nguyên nhân hiếm gặp, khoảng 10% TH.4) Nhiều tác nhân gây nhiễm khác cũng có thể gặp như varicella-zoster virus, parvovirus B19, virus viêm gan B,C…5) Tiêm chủng cũng là 1 NN gây bệnh ở trẻ em.6) Vô căn. BỆNH HỌC HBĐD do HSV-HSV xâm nhập vào cơ thể sẽ tồn tại trong máu vài ngày.-Gây Herpes tái phát hay được vận chuyển đến lớp thượng bì bởi monocyte, đại thực bào và đặc biệt là Langerhan CD34+. BỆNH HỌC-Tế bào sừng chứa những đoạn DNA(fragment) trong đó có gen polymerase (Pol) thành lập tế bào T chuyên biệt đáp ứng viêm, biểu hiện giống phản ứng quá mẫn muộn.-Pol tồn tại vài tháng nhưng sự tổng hợp và trình diện Pol chỉ có vài ngàyđặc điểm thoáng qua của dấu hiệu lâm sàng. LÂM SÀNG Bệnh sử:• Thường không có tiền triệu, nếu có cũng rất nhẹ như nhiễm trùng hô hấp (ho, viêm mũi, sốt nhẹ...).• Sốt cao >38,5 C gặp trong 1/3 trường hợp.• Bệnh sử có nhiều đợt tái phát gặp trong 1/3 TH, giúp gợi ý chẩn đoán. LÂM SÀNGTriệu chứng cơ năng:• HBĐD nhẹ thường không sốt và không có triệu chứng tổng quát.• Vết trợt ở miệng có thể rất đau rát làm ảnh hưởng đến việc ăn uống của người bệnh, thậm chí không thể ngậm miệng dẫn đến chảy nước dãi liên tục, hạch cổ (+).• HBĐD do M.pneumonia: ho, thở nhanh... LÂM SÀNGSang thương da: Đa dạng, điển hình là sẩn hoặc mảng hồng ban phù, tròn đều đặn, từ vài mm đến 3 cm, trung tâm dần sậm màu trong khi ngoại biên vẫn là hồng ban, tồn tại khoảng 1 tuần hay lâu hơn. Hoạt động viêm có thể tái phát hay thoái lui ở trung tâm tạo ra sang thương có nhiều vòng đồng tâm. Trung tâm chuyển tím hay hoại tử hay tạo thành mụn nước, bóng nước căng. LÂM SÀNG• Sang thương hình bia điển hình có ít nhất 3 vòng đồng tâm: +Trung tâm là vòng sậm màu hoặc bóng nước. +Ở giữa là một vòng thâm nhiễm nhợt nhạt. +Ngoài cùng là vòng hồng ban.• Sang thương mụn rộp đồng tử của Bateman (herpes iris of Bateman): trung tâm là 1 bóng nước bao quanh bởi 1 vòng mụn nước và ngoài cùng là vòng hồng ban. LÂM SÀNG• Số lượng thường giới hạn.• Vị trí: đối xứng ở đầu chi, mặt duỗi chi, mặt, cổ. Ít gặp hơn là ở đùi, mông, thân.• Phát ban đột ngột, đa số trong vòng 3 ngày, tuy nhiên có thể xuất hiện thành nhiều đợt.• Đa số ảnh hưởng đến LÂM SÀNGSang thương ở niêm mạc:• 70% TH tổn thương ở khoang miệng, đặc biệt ở môi , không bị ở lợi và mặt bụng của lưỡi.• Niêm mạc má có những vết trợt hoặc mụn nước, bóng nước căng, hiếm khi lan đến họng, thanh quản, khí phế quản.• Mắt: đau, viêm kết mạc 2 bên, có thể xuất hiện mụn nước và vết trợt.• Niêm mạc mũi, niệu đạo, hậu môn cũng có thể bị trợt. LÂM SÀNGHC Fuchs: hiếm gặp, tổn thương 2 hoặc 3 vị trí niêmmạc nặng nề, không kèm sang thương da, thường táiphát nhiều lần nên phải tìm HSV, và sang thương hìnhbia điển hình có thể xuất hiện ở những đợt tái phát sắptới. CẬN LÂM SÀNG GPB: thâm nhiễm rất nhiều lympho ở bì giữa, phá hủy nhiều mạch máu, phù nhú bì, tạo khe hở (bóng nước) ...