Danh mục

Bài giảng Kinh tế học Quốc tế: Chương 3 - TS. Lại Lâm Anh

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 935.66 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Kinh tế học Quốc tế: Chương 3 cung cấp cho người học những kiến thức như: Cân bằng tổng quát trong nền kinh tế mở; Lý thuyết lợi thế tuyệt đối (Adam Smith); Lý thuyết lợi thế so sánh hay còn gọi là lợi thế tương đối (David Ricardo); Mô hình Heckscher - Ohlin (H-O). Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế học Quốc tế: Chương 3 - TS. Lại Lâm Anh Institute of World Economics and Politics Kinh tế học Quốc tế Chương 3: LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (Lợi thế tuyệt đối, Lợi thế so sánh, Mô hình H-O) Giảng viên: TS. Lại Lâm Anh TS. Lại Lâm Anh lla2477@gmail.com Năm 2020 36 Chương 3 Lý thuyết Thương mại Quốc tế 1. Cân bằng tổng quát trong nền kinh tế mở 2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối (Adam Smith) TS. Lại Lâm Anh – email: lla2477@gmail.com – ĐT: 090.606.6655 3. Lý thuyết lợi thế so sánh hay còn gọi là lợi thế tương đối (David Ricardo) 4. Mô hình Heckscher - Ohlin (H-O) 37 1. Cân bằng tổng quát trong nền kinh tế mở Quốc gia H có lợi thế trong Y sản xuất hàng hóa Y 1. Tối ưu hóa sản xuất: Yp Q MRT = P*Y / P*Y XK ΔY A C Yc Uc 2. Tối ưu hóa tiêu dùng: TS. Lại Lâm Anh – email: lla2477@gmail.com – ĐT: 090.606.6655 MRS = P*Y / P*Y p* NK pA Up ΔX 3. Cân bằng thương mại: 0 Xp Xc X (Giá trị NK=XK) P*x (XC-XP) + P*Y(YC-YP) = 0 (Dư cầu X cộng với dư cầu Y bằng 0) 38 2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối (Adam Smith) Theory of Absolute Advantage Nội dung của lý thuyết: Mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào sản xuất những ngành mà họ có lợi thế tuyệt đối, nghĩa là sử dụng những lợi thế tuyệt đối để sản xuất sản phẩm với TS. Lại Lâm Anh – email: lla2477@gmail.com – ĐT: 090.606.6655 chi phí thấp hơn các nước khác, sau đó đổi hàng hoá mà mình sản xuất lấy hàng hoá mà nước khác sản xuất có lợi thế Adam Smith tuyệt đối hơn. June 1723 - 17 July 1790 was a Scottish economist, philosopher 39 Ví dụ: Một đơn vị lao động sản xuất trong một năm Việt Nam Hoa Kỳ Gạo (tấn) 30 20 Thép (tấn) 5 10 VN chuyển 1 LĐ sang SX gạo, HK chuyển 1 LĐ sang SX thép Việt Nam Hoa Kỳ Lợi ích Gạo (tấn) +30 - 20 + 10 Thép (tấn) -5 + 10 +5 40 Thép Đường giới hạn khả năng sản xuất: 10 PPF là đường thẳng Chi phí cơ hội: 5 Chi phí cơ hội là không đổi Chi phí cơ hội trùng với PPF TS. Lại Lâm Anh – email: lla2477@gmail.com – ĐT: 090.606.6655 0 20 30 Gạo 41 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Nguyên nhân chính dẫn đến thương mại quốc tế là do có năng xuất lao động khác nhau  Lợi thế tuyệt đối  Chuyên môn hóa TS. Lại Lâm Anh – email: lla2477@gmail.com – ĐT: 090.606.6655  Giá cả và sản lượng khác nhau  Thương mại quốc tế 42 3. Lý thuyết lợi thế so sánh hay lợi thế tương đối của David Ricardo (Theory of Comparative Advantage / The Ricardian Model) David Ricardo (18 April 1772 – 11 September 1823) TS. Lại Lâm Anh – email: lla2477@gmail.com – ĐT: 090.606.6655 was a British political economist 43 3. Lý thuyết lợi thế so sánh hay lợi thế tương đối của David Ricardo Theory of Comparative Advantage / The Ricardian Model a) Những giả thiết cơ bản (1) Hai nước SX 2 SP bằng công nghệ SX khác nhau. (2) Tổ hợp tương đối các yếu tố đầu vào trong SX là như nhau: L là duy nhất (tính giá trị bằng lao động) TS. Lại Lâm Anh – email: lla2477@gmail.com – ĐT: 090.606.6655 L được di chuyển tự do trong nước mà không ra nước ngoài. (3) Hiệu suất không đổi theo quy mô. (4) Sở thích 2 nước là đồng nhất và thuần nhất. (5) Thị trường yếu tố đầu vào và đầu ra là cạnh tranh hoàn hảo, thương mại QTế là tự do và không tính chi phí vận chuyển. 44 b) Khái niệm về lợi thế so sánh Một nước được gọi là có lợi thế so sánh trong việc sản xuất mặt hàng X nếu như chi phí cơ hội của hàng hóa X tính theo hàng hóa Y thấp hơn so ...

Tài liệu được xem nhiều: