Danh mục

Bài giảng Kinh tế học vĩ mô: Thị trường tài chính - Nguyễn Hòa Bảo

Số trang: 30      Loại file: pdf      Dung lượng: 488.79 KB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (30 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng "Kinh tế học vĩ mô: Thị trường tài chính" cung cấp cho người học các kiến thức: Phân tích về hàm cầu tiền trong ngắn hạn, cung tiền của ngân hàng trung ương và vai trò của trung gian tài chính trong cung ứng tiền tệ, xác định lãi suất trong ngắn hạn. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô: Thị trường tài chính - Nguyễn Hòa Bảo Thị trường tài chính [Financial Markets] Nguyễn Hoài Bảo Bộ môn Kinh tế học – Khoa Kinh tế Phát triển – Đại học Kinh tế TP.HCM August 5, 2010 Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 1 Nội dung bài giảng này • Phân tích về hàm cầu tiền trong ngắn hạn • Cung tiền của ngân hàng trung ương và vai trò của trung gian tài chính trong cung ứng tiền tệ. • Xác định lãi suất trong ngắn hạn: cân bằng thị trường tiền tệ. Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 2 Hãy hình dung: • Hiện nay trong tài khoản của bạn ở ngân hàng có 50 triệu, bạn sẽ làm gì với nó cho hợp lý? • Cứ để yên đó, khi nào cần mua gì đó thì dùng: bạn sẽ nhận được 1 ít lãi suất (và ở nhiều nước họ không trả lãi trên tiền gửi này). • Chuyển nó sang một dạng tài sản tài chính khác có thể sinh lợi cao hơn: trái phiếu, cổ phiếu, vàng, đô la … • Vấn đề ở đây: tài sản tài chính khác mặc dù có lợi suất cao hơn nhưng cũng có có rủi ro và khả năng thanh khoản của nó như thế nào? • Trên thực tế, các cá nhân sẽ phân bổ thành hai phần: tiền và tài sản tài chính khác. Của cải tài chính (Financial Wealth) = Tiền (Money )+ Tài sản tài chính (Financial assets) Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 3 Việc phân chia tạo ra cầu tiền • Việc phân chia dựa vào: 1. Mức độ tiêu xài (giao dịch – level of transactions) của bạn. 2. Lãi suất trên các tài sản khác. • Trong trường hợp này, lượng tiền mà bạn muốn giữ lại để tiêu xài gọi là cầu tiền (demand for money): MD • Giả sử rằng tất cả những người khác trong nền kinh tế cũng giống bạn. Vậy thì: Cầu tiền trong nền kinh tế phụ thuộc vào khối lượng giao dịch và lãi suất. • Khối lượng giao dịch là giá trị của tổng sản lượng thực làm ra tính bằng tiền (P×Y) và đây cũng là sản lượng danh nghĩa. • (Để đơn giản, giả sử tài sản tài chính khác chỉ có trái phiếu với mức lãi suất là i; L là ký hiệu của Liquidity – thanh khoản: Keynes dùng từ liquidity preference – sự ưa thích thanh khoản để nói về cầu tiền) MD = P×YL(i) Trong đó ∂MD/ ∂Y > 0 và ∂MD/ ∂i < 0 Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 4 Đồ thị: cầu tiền Lãi suất - i i MD(PY1) MD(PY0) M0 M1 Lượng cầu tiền - MD Khi thu nhập tăng, nếu lãi suất không đổi thì cầu tiền tăng từ M0 lên M1 Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 5 Xác định lãi suất đơn giản Lãi suất - i Cung tiền (chỉ bao gồm tiền mặt): MS = M i* Cầu tiền (chỉ có tiền mặt) = PYL(i) M Lượng tiền Giả sử rằng cầu tiền chỉ là lượng tiền mặt và ngân hàng trung ương cung ứng một lượng là M. Khi đó lãi suất cân bằng là i* (i* sẽ biến động khi Y và M thay đổi.) Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 6 Câu hỏi • Bằng cách nào để ngân hàng trung ương tăng/giảm cung tiền? • Nhưng nếu thị trường tiền tệ chỉ là cung và cầu tiền mặt, thì lãi suất (i) hình thành từ đâu – khi mà lãi suất là suất sinh lợi của trái phiếu (chứ không phải là của tiền mặt)? Gọi B là là giá trị thụ hưởng của trái phiếu sau 1 thời gian, 1 năm chẳng hạn và giá trị này là cố định. PB là giá hiện tại của trái phiếu mà bạn mua (PB < B). Khi đó: Lãi suất của trái phiếu (i) = (B – PB)/PB Hay PB = B/(1 + i) Khi ngân hàng trung ương mua trái phiếu trên thị trường mở – tăng cung tiền thì PB sẽ tăng và lãi suất sẽ giảm. Và ngược lại, khi ngân hàng trung ương bán trái phiếu – giảm cung tiền, khi đó PB sẽ giảm và lãi suất sẽ tăng. Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 7 Nhưng “tiền” không chỉ là tiền mặt! • Chúng ta cần tiền với mục đích duy nhất là phục vụ cho các khoản giao dịch. Vì thế “cái gì” giúp cho chúng ta đạt được mục đích này thì nó có thể được hiểu là “tiền”: 1) Tiền mặt (cash) 2) Tiền trong tài khoản có thể viết séc (checkable deposits) 3) Tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn hoặc dài hạn (time deposits), vàng, đô la, tiền trên những hợp đồng có thể mua bán lại (repurchase agreements). Những loại giấy tờ có giá khác (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỉ….) • Chỉ có 1) và 2) là có tính thanh khoản 100% (nghĩa là thanh toán ngay lập tức cho người bán), từ 3) trở đi thì tính thanh khoản giảm dần, nhưng dù sao nó cũng có thể chuyển thành tiền khi cần. • Trong bài giảng, chúng ta chỉ phân tích đơn giản là tiền gồm tiền mặt và tiền trong tài khoản có thể viết check! MD = Nhu cầu về tiền mặt (C) + Nhu cầu về tiền có thể viết séc (D) Gọi c là tỷ lệ nhu cầu C trog MD thì [1-c] là tỷ lệ nhu cầu đối với D, hay 1 = c + [1- c] Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 8 Hệ thống ngân hàng trong góc độ cầu tiền • Ngân hàng trung ương (central bank): cung ứng tiền tệ (currency) và lượng tiền này ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: