Danh mục

Bài giảng Kinh tế vi mô: Phần 2 - Trường ĐH Tài chính Marketing

Số trang: 88      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.61 MB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp nội dung phần 1, Bài giảng Kinh tế vi mô: Phần 2 cung cấp cho người học các kiến thức: Chi phí sản xuất và quyết định cung ứng của doanh nghiệp; Thị trường cạnh tranh hoàn hảo; Thị trường độc quyền hoàn toàn; Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế vi mô: Phần 2 - Trường ĐH Tài chính Marketing Chương 5 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ QUYẾT ĐỊNH CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP5.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 5.1.1. Chi phí kế toán và chi phí kinh tế 5.1.1.1. Khái niệm Chi phí của một hàng hóa là tất cả những gì mà người ta phải bỏ ra đểcó được hàng hóa đó. Chi phí sản xuất là toàn bộ những phí tổn hoặc tiêu hao mà các cơ sởsản xuất phải bỏ ra để sản xuất và bán hàng hóa, dịch vụ trong mỗi đơn vịthời gian. 5.1.1.2. Phân loại chi phí Tùy theo mục tiêu nghiên cứu khác nhau người ta có cách phân loại chiphí khác nhau, sau đây là một số cách phân loại: Chi phí kế toán và chi phí kinh tế Chi phí hiện (explicit costs) là chi phí được trả trực tiếp bằng tiền, làtoàn bộ những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi tiêu thực sự như: tiềncông, tiền lương, tiền chi cho nguyên vật liệu, tiền thuê mặt bằng,…. Chi phí ẩn (implicit costs) là chi phí phát sinh khi một doanh nghiệp sửdụng nguồn lực do chính người chủ doanh nghiệp sở hữu.Chi phí này khôngtạo ra một giao dịch thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí ẩn lại được chia làmhai loại: chi phí ẩn hữu hình và chi phí ẩn vô hình. Chi phí cơ hội là giá trị mất đi do không sử dụng nguồn lực vào mộtmục đích sử dụng tốt nhất bị bỏ qua. Do đó, chi phí cơ hội bao gồm hai loạichi phí hiện và chi phí ẩn. 122 Chi phí kế toán là toàn bộ những khoản chi phí doanh nghiệp chi radưới hình thức tiền tệ được phản ánh, ghi chép vào chứng từ, sổ sách, biểumẫu kế toán theo quy định của pháp luật. Chi phí kế toán còn được gọi là chiphí hiện vì những khoản chi ra được ghi chép đầy đủ. Chi phí kinh tế là tổng cộng của chi phí kế toán với chi phí ẩn. Sự khác nhau giữa chi phí ẩn và chi phí hiện cho chúng ta thấy điểmkhác nhau quan trọng giữa phương pháp phân tích doanh nghiệp của nhà kinhtế và của nhà kế toán. Các nhà kinh tế quan tâm đến việc nghiên cứu để đưara được các quyết định về sản xuất và giá cả một cách hợp lý, và những quyếtđịnh này phải dựa vào cả chi phí hiện và chi phí ẩn, nên các nhà kinh tế phảixem xét cả hai để tính chi phí của doanh nghiệp. Còn các nhà kế toán thìkhác, họ làm công việc theo dõi các dòng tiền đi vào và đi ra khỏi doanhnghiệp. Do vậy, họ phải tính tất cả các chi phí hiện nhưng lại thường bỏ quacác chi phí ẩn. Các chi phí chìm (sunk cost) là những khoản chi tiêu đã được thực hiệnxong rồi nhưng không thể thu hồi lại. Vì không thể thu hồi nên chi phí chìmkhông hề có một chút ảnh hưởng nào đối với các quyết định của doanhnghiệp. Như vậy, chúng ta thấy mặc dù chi phí cơ hội luôn bị che dấu nhưngcác nhà kinh tế luôn tính nó vào chi phí khi cần đưa ra bất kỳ một quyết địnhkinh doanh nào. Nhưng các chi phí chìm, là loại chi phí rõ ràng, thấy đượcnhưng lại không được tính vào chi phí khi họ đưa ra các quyết định kinhdoanh. Tác dụng của cách phân loại này Chi phí kế toán giúp ta kiểm soát được các khoản chi phí đã bỏ ra dướidạng tiền tệ, phục vụ phân tích chi phí. Chi phí kinh tế giúp các nhà quản trịxây dựng chọn lựa phương án trong kinh doanh, quản lý toàn diện các loạichi phí. 123 Chi phí sản xuất và thời gian Nhất thời là ngay tại thời điểm nào đó. Chính vì vậy mà sản lượng sảnxuất trong thời điểm nào đó sẽ phụ thuộc vào nguồn lực đang có lúc đó. Dođó, muốn thay đổi sản lượng sản xuất là không thể được. Ngắn hạn là khoảng thời gian đủ ngắn các doanh nghiệp không thểthay đổi được mọi yếu tố đầu vào, mà chỉ có thể thay đổi được một số yếu tố,còn một số yếu tố sản xuất khác cũng như quy mô sản xuất của doanh nghiệplà không thể thay đổi được. Vì vậy, chi phí sản xuất ngắn hạn có loại biến đổiđược gọi là chi phí biến đổi (Biến phí) có những chi phí không biến đổi đượcgọi là chi phí cố định (Định phí).Trong ngắn hạn muốn thay đổi qui mô sảnxuất thì doanh nghiệp sẽ thay đổi các yếu tố đầu vào biến đổi. Dài hạn là khoảng thời gian mà các doanh nghiệp có thể thay đổi mọiyếu tố sản xuất, quy mô và số lượng sản phẩm cũng thay đổi. Vì vậy, trongdài hạn mọi chi phí đều là biến phí5.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG NGẮN HẠN 5.2.1. Các loại chi phí sản xuất trong ngắn hạn 5.2.1.1. Tổng chi phí (TC) Tổng chi phí là tổng số các phí tổn, tiêu hao cần thiết và thấp nhất màcác doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất và bán một khối lượng sản phẩm,hàng hóa, hoặc dịch vụ nhất định trong mỗi đơn vị thời gian. Tổng chi phí sản xuất phụ thuộc vào sản lượng với các điều kiện kháckhông đổi, sản lượng tăng, tổng chi phí sản xuất cũng tăng theo. Sản lượnggiảm, tổng chi phí cũng giảm. Hàm tổng chi phí tổng quát có dạng: TC = f (Q ) . Hay TC = TFC + TVC 5.2.1.2. Tổng chi phí cố định (TFC) và chi phí biến đổi (TVC) Tổng chi phí cố định là những chi phí không thay đổi về số lượng (quymô) khi sản lượng biến đổi. Ví dụ: Tiền lãi vay ngân hàng, tiền thuê mặtbằng, máy móc…. 124 Hay tổng chi phí cố định là những chi phí không thay đổi về mặt lượngkhi người ta không sản xuất, sản xuất ít hay sản xuất sản lượng lớn. Do đó,TFC = TC khi Q = 0 Tổng chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi về số lượng khi sảnlượng thay đổi. Tức là những chi phí khi sản lượng tăng lên chi phí cũngtăng, sản lượng giảm chi phí giảm, sản lượng bằng không chi phí biến đổicũng bằng không. Nó bao gồm: Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, tiền lươngkhấu hao máy móc thiết bị cho sản xuất. Cách tính hàm tổng chi phí biến đổi: TVC = TC - TFC Bảng 5.1: Chi phí sản xuất Điểm Q TC TFC TVC A 0 10 10 0 B 1 22 10 12 C 2 28 10 18 D ...

Tài liệu được xem nhiều: