Danh mục

Bài giảng Kỹ thuật thi công - CĐ Công nghiệp và xây dựng

Số trang: 120      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.19 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(NB) Bài giảng Kỹ thuật thi công cung cấp cho người học các kiến thức: Công tác đất và gia cố nền móng, Công tác bê tông và bên tông cốt thép, công tác xây, Công tác lắp ghép, công tác hoàn thiện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kỹ thuật thi công - CĐ Công nghiệp và xây dựng BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP & XÂY DỰNG  BÀI GIẢNG MÔN HỌC KỸ THUẬT THI CÔNG Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp (Lưu hành nội bộ) Người biên soạn: Trần Minh Quang Uông Bí, năm 2010 Lêi nãi ®Çu Để đáp ứng kịp thời nhu cầu về tài liệu giảng dạy cho giáo viên và tài liệu học tập cho sinh viênchuyên ngành Xây dựng. Khoa xây dựng đã tiến hành tổ chức biên soạn cuốn Giáo trình kỹ thuật thi công Trong lần biên soạn này, các tác giả tham gia biên soạn Giáo trình đã tiếp thu nghiêm túc những đóng góp của người đọc về những điểm cần chỉnh lý và bổ sung, kiến thức mới đảm bảo tính cơ bản , hiện đại và chính xác, khoa học của giáo trình Giáo trình kỹ thuật thi công là tài liệu chính thống, bắt buộc sử dụng trong đào tạo chuyên ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đồng thời Giáo trình còn là tài liệu tốt cho các bạn đọc quan tâm khác. Tham gia biên soạn Giáo trình là tập thể cán bộ giảng dạy khoa Xây dựng. Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng sau đây. 1. KSXD. Hà Văn Lưu - Trưởng khoa xây dựng 2. KS. Trần Minh Quang - Chủ biên Tập thể người chỉ đạo, biên soạn giáo trình của khoa xây dựng trường cao đẳng công nghiệp và xây dựng xin giới thiệu cuốn sách với độc giả, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp có tính xây dựng của bạn đọc cho lần tái bản sau. Quảng Ninh, ngày 15/08/2009 Chủ biên KS. Trần Minh Quang 1 CHƯƠNG 1 CÔNG TÁC ĐẤT VÀ GIA CỐ NỀN MÓNG ************************ A. CÔNG TÁC ĐẤT I. KHÁI NIỆM. 1. Các loại công trình và công tác đất. - Xây dựng bất kỳ công trình nào cũng đều có phần công tác đất. - Khối lượng công tác đất phụ thuộc vào qui mô, tính chất và địa hình công trình. Những nơi có địa hình và địa chất phức tạp, thi công đất có thể gặp nhiều khó khăn. - Có những công trình công tác đất chiếm một khối lượng lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công công trình. 1.1- Phân loại công trình đất: Có nhiều cách - Theo mục đích sử dụng: có 2 loại chủ yếu: + Các công trình bằng đất: mương máng, đường sá, bãi chứa .... + Các công trình phục vụ công trình khác: hố móng, rãnh đặt đường ống ..... - Theo thời gian sử dụng: có 2 loại: + Các công trình sử dụng lâu dài: đê, đập, đường sá .... + Các công trình sử dụng ngắn hạn: đê quai, hố móng, rãnh thoát nước ..... - Theo hình dạng công trình: có 2 loại: + Các công trình tập trung: hố móng, san ủi mặt bằng ... + Các công trình chạy dài: đê, đường sá, mương máng.... 1.2- Các dạng công tác đất: - Đào đất: là hạ độ cao mặt đất tự nhiên xuống bằng độ cao thiết kế (như đào móng, đào mương....). Thể tích đất đào thường được kí hiệu là V+ - Đắp đất: là nâng độ cao mặt đất tự nhiên lên bằng độ cao thiết kế (như đắp nền nhà, đắp đê... ). Thể tích đất đắp thường được kí hiệu là V- - San đất: là làm bằng phẳng một diện tích nào đó của mặt đất. Trong san đất bao gồm cả công tác đào và công tác đắp. Lượng đất trong khu vực san có thể vẫn được giữ nguyên, có thể đào bỏ đi hoặc có thể đắp thêm vào.... để đạt đến một cao trình nào đó (như san mặt bằng, san nền đường ....) - Hớt (bóc) : là bóc bỏ lớp đất phía trên không sử dụng như: lớp thực vật, lớp đất phân hoá... Lớp này không có khả năng chịu lực. Thực chất đây là công tác đào nhưng không theo một cao trình cụ thể nào cả mà phụ thuộc vào chiều dày lớp đất cần bóc bỏ. - Lấp đất: là làm cho những chỗ trũng cao bằng khu vực xung quanh. Thực chất đây là công tác đắp, khối lượng đắp phụ thuộc vào cao độ tự nhiên của khu vực xung quanh hoặc độ sâu của vùng đất yêu cầu xử lý. - Đầm đất: là đầm nén các lớp đất mới đổ cho đặc chắc. 2. Các tính chất kỹ thuật của đất và ảnh hưởng của nó đến kt thi công đất. 2.1- Trọng lượng riêng của đất (): Là trọng lượng của một đơn vị thể tích đất, được xác định bằng công thức: G  = V [g/cm3 ] hoặc [t/m3 ] 2 Trong đó: G - trọng lượng của khối đất có thể tích là V. Trọng lượng riêng của đất thể hiện sự đặc chắc của đất. Thông thường, đất có trong lượng riêng càng lớn thì càng đặc chắc. 2.2- Độ ẩm của đất (W): Là tỉ lệ phần trăm của nước có trong đất. G  G0 W G0 x 100 (%) Trong đó: G0- là trọng lượng khô của đất Muốn thi công dễ dàng thì cần phải có độ ẩm thích hợp cho từng loại đất. Thông thường theo độ ẩm của đất, người ta phân đất ra làm 3 loại: Đất có: - W ≤ 5% : đất khô - W ≤ 30% : đất ẩm - W ≥ 30% : đất ướt. Theo kinh nghiệm, ngoài hiện trường thi công, người cán bộ chỉ huy có thể xác định tương đối chính xác độ ẩm của đất bằng cách bốc một nắm đất bóp chặt lại rồi thả ra, nếu nắm đất vỡ rời ra là đất khô, nếu nắm đất giữ nguyên hình dạng là đất đủ ẩm, nếu nắm đất dính bét trên tay là đất quá ướt. 2.3- Độ dốc của mái đất (i): Là góc lớn nhất của mái dốc khi đào đất (với đất nguyên thể) hoặc khi ta đổ đống hay đắp đất mà đất không bị sạt lở. + Độ dốc của mái đất phụ thuộc vào góc ma sát trong của đất (), độ dính của đất (C), độ ẩm của đất (W), tải trọng tác dụng lên mặt đất và chiều sâu của hố đào (H). + Xác định độ dốc (i): ...

Tài liệu được xem nhiều: