Danh mục

Bài giảng Lập trình mã nguồn mở: Phần 2 - ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định

Số trang: 99      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.50 MB      Lượt xem: 40      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 32,000 VND Tải xuống file đầy đủ (99 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp nội dung phần 1, Bài giảng Lập trình mã nguồn mở: Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Cấu trúc và cú pháp của MySQL; Làm việc với MySQL và PHP; Xây dựng một số trang web kết hợp PHP và MySQL;...Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Lập trình mã nguồn mở: Phần 2 - ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định CHƢƠNG 3: SỬ DỤNG PHP VỚI MYSQL3.1. Cấu trúc và cú pháp của MySQL MySQL là hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ. Ý nghĩa cơ bản của MySQL là nó cóthể lưu trữ thông tin ở những vùng khác nhau và liên kết chúng lại với nhau. Có thểchứa bất cứ thứ gì trong một cơ sở dữ liệu. Ví dụ như những thông tin liên quan đếnmột người: chẳng hạn như first name, last name, address, phone…. MySQL cho phép tạo những thông tin riêng lẻ trên bảng hoặc những khu vựcchứa thông tin thích hợp. Trong MySQL mỗi bảng bao gồm những trường dữ liệu. MySQL là hệ quản lý dữ liệu quan hệ, nó cho phép chúng ta tạo những bảngthông tin riêng, hoặc những vùng thông tin thích hợp. Trong hệ thống cơ sở dữ liệukhông quan hệ, tất cả những thông tin được lưu trữ trong một bảng lớn tạo nên nhữngkhó khăn trong việc sắp xếp và chỉ có thể chép dữ liệu. Trong SQL, mỗi bảng bao gồmnhững phần riêng biệt, biễu diễn mỗi thông tin. Ví dụ: Cho rằng bảng bao gồm tên khách hàng, địa chỉ và số ID, bảng khác baogồm số ID, nơi ở, ….Vùng chung là số ID, thông tin được lưu trữ trong hai bảng riêngbiệt sẽ liên kết với nhau nơi mà số ID là như nhau.3.1.1. Các kiểu dữ liệu MySQL Trước khi thiết kế cơ sở dữ liệu trên MySQL, cần phải tham khảo một số kiểudữ liệu thường dùng, chúng bao gồm các nhóm như: numeric, date and time và string. Trong khi thiết kế cơ sở dữ liệu, cần phải xem xét kiểu dữ liệu cho một cộttrong Table sao cho phù hợp với dữ liệu của thế giới thực. Điều này có nghĩa là khi chọn dữ liệu cho cột trong Table, phải xem xét đếnloại dữ liệu cần lưu trữ thuộc nhóm kiểu dữ liệu nào, chiều dài cũng như các ràng buộckhác, nhằm khai báo cho phù hợp.1) Loại dữ liệu numeric Kiểu dữ liệu numeric bao gồm kiểu số nguyên và kiểu số chấm động, trongtrường hợp dữ liệu kiểu dấu chấm động cần phải chỉ rõ bao nhiều số sau đấu phần lẻ.Kiểu dữ liệu số nguyên Loại Range Bytes Diễn giải tinyint -127 ->128 hay 1 Số nguyên rất nhỏ 0 … 255 smallint -32768 ->32767 hay 2 Số nguyên nhỏ 0 ... 65535 mediumint -8388608 -> 838860 hay 3 Số nguyên vừa 0 ... 16777215 158int -231 -> 231 - 1 hay 4 Số nguyên 32 0 … 2 -1bigint -263 -> 263-1 hay 8 Số nguyên lớn 0 … 264-1Kiểu dữ liệu số chấm động Loại Range Bytes Diễn giảifloat Phụ thuộc số thập phân Số thập dạng Single hay Double.Float(M,D) ±1.175494351E-38 4 Số thập phân dạng ±3.40282346638 Single.Double(M,D) ±1.7976931348623157308 8 Số thập phân dạng ±2.2250738585072014E-308 Double.Float(M[,D]) Số chấm động lưu dưới dạng char.2) Loại dữ liệu Date and Time Kiểu dữ liệu Date and Time cho PHP nhập liệu dưới dạng chuỗi hay dạng số. Loại Range Diễn giảiDate 1000-01-01 Date trình by dưới dạng yyyy-mm-dd.Time -838:59:59 Time trình by dưới dạng hh:mm:ss. 838:59:59DateTime 1000-01-01 Date v Time trình by dưới dạng yyyy-mm-dd 00:00:00 hh:mm:ss. 9999-12-31 23:59:59TimeStamp[(M)] 1970-01-01 TimeStamp trình by dưới dạng yyyy-mm-dd 00:00:00 hh:mm:ss.Year[(2|4)] 1970-2069 Year trình by dưới dạng 2 số hay 4 số. 1901-2155 Đối với kiểu dữ liệu TimeStamp, có thể định dạng nhiều cách như trình bàytrong bảng sau: Loại Hiển thị TimeStamp YYYYMMDDHHMMSS TimeStamp(14) YYYYMMDDHHMMSS TimeStamp(12) YYMMDDHHMMSS TimeStamp(10) YYMMDDHHMM TimeStamp(8) YYYYMMDD 159 TimeStamp(6) YYMMDD TimeStamp(4) YYMM TimeStam ...

Tài liệu được xem nhiều: