Danh mục

Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế: Chương 12 - Nguyễn Văn Vũ An

Số trang: 21      Loại file: ppt      Dung lượng: 210.50 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dưới đây là bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế: Chương 12 - Lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế. Mời các bạn tham khảo bài giảng để hiểu rõ hơn về những vấn đề chung của tăng trưởng và phát triển kinh tế; một số lý thuyết tăng trưởng và phát triển tiêu biểu; một số lý thuyết có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế: Chương 12 - Nguyễn Văn Vũ An KQHT 12. LÝ THUYẾT TĂNG  TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Giảng viên: Nguyễn Văn Vũ An Bộ môn Tài chính – Ngân hàng I. Những vấn đề chung về tăng  trưởng và phát triển kinh tế Tăng  trưởng:  Chỉ  sự  tăng  lên  của  chỉ  số  tổng  hợp  GNP, GDP  hay GDP bình quân đầu người Phát  triển:  Bao  hàm  sự  tăng  trưởng  cộng  thêm  những thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế, sự tăng  lên của sản phẩm dân do ngành công nghiệp tạo ra,  mức độ gia tăng của thu nhập thực tế mà người dân  được hưởng Tăng  trưởng  kinh  tế  và  phát  triển  kinh  tế  có  mối  quan hệ với nhau I. Những vấn đề chung về tăng  trưởng và phát triển kinh tế Kể  từ  sau  chiến  tranh  thế  giới  lần  hai,  lý  thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế mới  được tập trung nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của họ rất đa dạng:  kinh tế vi mô, vĩ mô, phương pháp tổng hợp,  phương pháp toán học và đôi khi tâm lý – xã  hội nữa II. Một số lý thuyết tăng trưởng và  phát triển tiêu biểu 1. Lý thuyết phát triển dựa trên mô hình của Harrod  – Domar Harrod  Domar  cho  rằng  mức  tăng  trưởng  của  nền  kinh  tế  phụ  thuộc  chặt  chẽ  vào  tổng  tư  bản  được  đầu tư Ưu điểm lớn nhất của cách tiếp cận này là tính đơn  giản  và  dễ  dàng  vận  dụng  để  đề  ra  kế  hoạch  cho  sự ưu tiên phát triển một ngành hay một số lĩnh vực  nào đó trong nền kinh tế quốc dân và chỉ số gia tăng  tư bản đầu tư là gợi ý tốt cho việc vận dụng này 1. Lý thuyết phát triển dựa trên mô  hình của Harrod – Domar Song  cách  tiếp  cận  này  cũng  bộc  lộ  nhiều  khiếm  khuyết:  Mô hình Harrod Domar không tính đến những vấn đề thay  đổi cơ cấu sản xuất và thu nhập  Phần lớn  ở các nước chậm phát triển bị vướng mắc trong  cái vòng lẩn quẩn nghèo đói không lối thoát  Vấn đề đặt ra là có nhất thiết sự tích lũy ban đầu là điều  kiện  tiên  quyết  cho  sự  phát  triển  ở  mọi  quốc  gia  hay  không?  Cuối cùng là mô hình Harrod Domar cũng không giải thích  được  điểm  khác  nhau  căn  bản  trong  sự  tăng  trưởng  giữa  các quốc gia trong khi cái chính là người ta muốn biết tại  sao lại có sự khác nhau rất lớn giữa các nước, các khu vực  về chỉ số tư bản đầu ra 2. Lý thuyết phát triển của trường  phái “Tân cổ điển”  Những người theo quan điểm này xây dựng  hàm sản xuất tổng quát biểu thị mối quan hệ  phụ  thuộc  giữa  đầu  ra  với  các  nhân  tố  đầu  vào: Y = Fi (i = K,L, R, T..)     Với Y: là tổng sản phẩm xã hội            Fi: những nhân tố  đầu vào (tư bản, lao   động, kỹ thuật, tài nguyên, giá cả, đất đai…) 3. Khuynh hướng lịch sử ­ lý thuyết  “cất cánh”  Sự  khảo  nghiệm  thực  tế  ở  một  số  nước  trong  những  thời  kỳ  dài  đã  đưa  Rostow  đến  việc  hình  thành  tư  tưởng  cho  rằng  sự  phát  triển  của  mỗi  quốc  gia  nhất  thiết  phải  trải  qua năm giai đoạn từ thấp đến cao là:      Xã hội truyền thống     tiền cất cánh      cất cánh     xã  hội  trưởng thành        tiêu dùng cao 3. Khuynh hướng lịch sử ­ lý thuyết  “cất cánh”   Trong sơ  đồ của W.Rostow “cất cánh” là giai đoạn  trung  tâm.  Giống  như  chiếc  phi  cơ  chỉ  cất  cánh  được khi đạt tốc độ giới hạn Theo W. Rostow điều kiện để cho một nền kinh tế  cất cánh là:  Tỉ lệ đầu tư mới đạt trên 10% thu nhập quốc dân  Khu vực chế biến phát triển với tỉ lệ tăng trưởng cao  Có  một  cơ  cấu  xã  hội  chính  trị  cho  phép  khai  thác  các  xung lực phát triển trong khu vực kinh tế hiện đại và bảo  đảm một sự tăng trưởng liên tục 4. Lý thuyết về sự lạc hậu Mỗi quốc gia có những thế mạnh khác nhau,  do  vậy  họ  phải  biết  sử  dụng  thế  mạnh  làm  lợi thế để bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu  tư có hiệu quả Nhờ  đi  sau  nên  có  thể  dựa  vào  vốn,  công  nghệ  nước  ngoài  của  những  nước  tiên  tiến  hơn,  có  thể  mua  được  thiết  bị  hiện  đại  hạt  giống thần kỳ nên phát triển nhanh 5. Khuynh hướng gắn với lý thuyết “vòng  lẩn quẩn” và cái huých từ bên ngoài Về  nhân  lực:  Ở  những  nước  nghèo  tuổi  thọ  trung  bình  thấp  khoảng  57­58  tuổi.  Trong  khi  đó  ở  các  nước tiên tiến là 72­75 tuổi Về  tài  nguyên  thiên  nhiên:  Ở  những  nước  nghèo  cũng  nghèo  về  tài  nguyên  thiên  nhiên.  Đât  đai  chật  hẹp và khoáng sản ít  ỏi phải phân chia cho số dân  đông  đúc.  Tài  nguyên  thiên  nhiên  quan  trọng  nhất  của những nước đang phát triển là đất nông nghiệp Về cấu thành tư bản:  Ở các nước nghèo, trong tay  cá nhân có ít tư bản 5. Khuynh hướng gắn với lý thuyết “vòng  lẩn quẩn” và cái huých từ bên ngoài  Về kỹ thuật: Các nước đang phát triển có lợi  thế  là  có  thể  bắt  chước  kỹ  thuật  và  công  nghệ các nước đi trước 6. Khuynh hướng phân tích cơ cấu –  lý thuyết phát triển cân bằng Một  là  chủ  trương  một  sự  phát  triển  không  cân  bằng.  Lý  thuyết  này  do  Hisman  nêu  lên  năm  1959.  Trong  những  điều  kiện  nhất  định  cần  phải  phát  triển không cân đối bằng cách vừa coi trọng sự điều  tiết  của thị trường  đồng thời  nhà nước  phải có  sự  tác  động  dưới  nhiều  hình  thức  để  tập  trung,  vốn,  nhân lực phát triển một số khu vực để kéo các khu  vực khác phát triển theo 6. Khuynh hướng phân tích cơ cấu –  lý thuyết phát triển cân bằng   Hai  là:  chủ  trương  một  sự  “phát  triển  cân  đối”.  Tiêu  biểu  cho  quan  điểm  này  là  sự  nghiên cứu của Simen Kurnets.  “Mô hình phát triển cân đối bảo đảm cho các  nước  này  một  sự  phát  triển  ổn  định  với  tốc  độ nhanh nhất” 7. Lý thuyết về sự phát triển ở Châu  Á­Gió mùa Lý  thuyết này do Huary T.Oshima nêu lên. Tác giả  cho rằng các mô hình trên không chú ý đặc điểm tự  nhiên,  ở  các  nước  Châu  Á,  gió  mùa:  hiện  tượng  thiếu lao động nông nghiệp trong thời vụ đỉnh cao,  thừa lao động lúc nông nhàn  và sự cần thiết phải đa  dạng hóa trong nông nghiệp 7. Lý thuyết về sự ...

Tài liệu được xem nhiều: